CHÍNH PHỦ ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 01/2017/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2017 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật tổ chứcChính phủngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đềnghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủban hành Nghị định sửa đổi, bổsung một sốnghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số43/2014/NĐ-CPngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, Nghị định số44/2014/NĐ-CPngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất và Nghị định số47/2014/NĐ-CPngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồiđất.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số43/2014/NĐ-CPngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
"Điều 3. Xác định loại đất
1.Trường hợpđang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại cáckhoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đaithì loại đất được xác định như sau:
a)Trường
hợpđang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục
đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng
đang sử dụng;
b) Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụngđấttrái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụngđấtđểxác định loại đất.
2.Trường
hợpNhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất thì việc xác định loại đất được căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn,
quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước cóthẩm
quyềnphê duyệt và dự án đầu tư.
3.Đối
với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở
có vườn, ao trong cùng thửađất) thì việc xác định loạiđấtquy địnhtại
khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó;
b) Trường hợp không xác định được ranh giớisử dụnggiữa các mục đích thìmục
đích sử dụng đất chính được xác định theo loạiđấtcó mức giá cao nhất
trong bảng giá đất doỦy bannhân dân tỉnh,thành phốtrực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung làỦy bannhân dân cấp tỉnh) ban hành.
Trường
hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích
sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ
thìmục đích sử dụng chính của phần diện tíchđấtxây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.
4.
Cơ quan xác định loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
làỦy bannhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,
ngườiViệt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư;làỦy bannhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung làỦy bannhân dân cấp huyện) đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền xác định loại đất là cơ
quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp thửa đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền xác định loại đất củaỦyban nhân dân cấp tỉnh vàỦy bannhân dân cấp huyện thì cơ quan xác định loại đất làỦy bannhân dân cấp tỉnh.”
2. Bổ sung Điều 3anhư sau:
"Điều
3a. Việc xác nhận nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tạikhoản 30 Điều 3 của Luật đất đai
Khi thực hiện thủ tục giao đất, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, cấp Giấychứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất,Ủy bannhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung làỦyban nhân
dâncấpxã) có trách nhiệm xác nhận hộ gia đình, cá nhân có thu nhập ổn
định từ sản xuất nông nghiệp theo quy định sau đây:
1.Ủyban
nhân dân cấp xã nơiđăng kýhộ khẩu thường trú xác nhận hộ gia đinh, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản
xuất nông nghiệp.
2.Trường hợphộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thìỦyban nhân dâncấpxã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhậpổn định từ sảnxuấtnông nghiệp sau khi có văn bản xác nhận về việc sử dụng đất nông nghiệp củaỦy bannhân dân cấp xã nơi có đất.”
3. Chuyển khoản 2 thành khoản 3, khoản 3 thành khoản 4 và bổ sung khoản 2 vàoĐiều 4như sau:
"2.
Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương bao gồm Sở Tài nguyên và
Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký đất đai
được giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai.”
4. Sửa đổi, bổ sungđiểm a khoản 1 Điều 5như sau:
"a)Vănphòng
đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường doỦy bannhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ
sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa
phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài
khoản đểhoạt động theo quy định của pháp luật.
Văn
phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản
gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồsơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kêđấtđai; cungcấpthông tin đất đai theo quy định cho cáctổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụphù hợpvới năng lực theo quy định của pháp luật;”
5.Bổ sungĐiều 5a như sau:
"Điều 5a. Điều kiện năng lực củatổ chức, cá nhân thực hiện điều tra, đánh giá đất đai
1. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được thực hiện điều tra, đánh giá đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng thực hiện điều tra, đánh giá đất đai đối với các tổ chức sự nghiệp của Nhà nước;
b) Có ít nhất 05 cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c)
Có đủ trang thiết bị và công nghệphù hợpvới phương pháp thực hiện theo
quy định kỹ thuật về điều tra, đánh giá đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2.
Cá nhân thực hiện điều tra, đánh giá đất đai trong tổ chức có chức năng
điều tra, đánh giá đất đai khi có đủ cácđiều kiệnsau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ từ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành về quản lý đất đai địa chính, khoa học đất, thổ nhưỡng, môi trường và các chuyên ngành khác có liên quan đến điều tra, đánh giáđấtđai;
c) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất hoặc điều tra, đánh giá đất đai từ 36 tháng trở lên.
3. Tổ chức thực hiện phân tích mẫu đất phải có phòng phân tích đất được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng nhận.”
6. Bổsung Điều 5b như sau:
"Điều 5b. Điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng hệ thống thông tin đất đai
1. Điều kiện củatổ chức, cá nhân hoạt động về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm củahệ thốngthông tinđấtđai được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tưứng dụng công nghệ thông tinsử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng xây dựng cơ sởdữ liệu đất đai đối với cáctổ chứcsự nghiệp của Nhà nước;
b) Có ít nhất 10 cá nhân đối với hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện, có ít nhất 15 cá nhân đối với hoạt động xây dựng cơ sởdữ liệu đất đai cấp tỉnh, cấp quốc gia đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;
c)
Có hạ tầng, thiết bị công nghệ phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Cá nhân được hành nghềxây dựngcơ sở dữliệu đất đai trong tổ chức hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về quảnlý đất đai, địa chính, trắc địa bản đồ, công nghệ thông tinvà các chuyên ngành khác có liên quan đến cơ sở dữ liệu đất đai;
c) Cóthời giancông tác trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất hoặc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai từ 24 tháng trởlên.
4. Phạm vi hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện, cấp tỉnh và cấp quốc gia.
Việcxây
dựngcơ sở dữ liệu đất đai cấp quốc gia chỉ được thực hiện sau khi Bộ
Tài nguyên và Môi trường đã thẩm định, đánh giá đủ điều kiện, năng lực
hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Quy trình thẩm định, đánh giá điều kiện, năng lực của tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai như sau:
a)
Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ về Bộ Tài nguyên và Môi
trường để thẩm định năng lực; hồ sơ đề nghị thẩm định gồm có:
- Văn bản về nội dung, khối lượng nhiệm vụ xây dựng cơ sởdữ liệu đất đai dự kiến thực hiện;
-
Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đo
đạc bản đồ địa chính và quản lý đất đai; giấy phép hoạt động đo đạc bản đồđịa chính;
- Danh mục và số lượng các loại thiết bị công nghệ của đơn vị được sử dụng đểxây dựngcơ sở dữ liệu đất đai;
-
Danh sách cán bộ đăng ký tham gia thực hiện, trong đó thể hiện trình độ
và chuyên môn đào tạo, chứng chỉ đào tạo về xây dựng cơ sở dữ
liệuđấtđai và kinh nghiệm công tác của từng người;
- Danh mục dự án, công trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đã, đang thực hiện hoặc tham gia thực hiện (nếu có).
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành việc thẩm định và thông báokết quảchotổ chứcsự nghiệp, doanh nghiệp.”
7. Sửa đổi, bổ sungkhoản 4 Điều 6như sau:
"4.
Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế mẫu về quản lý,
sử dụng Quỹ phát triển đất; quy định việc cấp phát, hạch toán, thanh
quyết toán kinh phí, huy động, sử dụng các nguồn vốn
của Quỹphát triểnđấtvà cơ chế ủy thác cho Quỹ đầu tưphát triển, quỹ tài
chính khác của địa phương đối với trường hợp không thành lập Quỹ phát
triển đất hoạt động độc lập theo quy định về quản lý ngân sách và quỹ
tài chính của Nhà nước.
Ủy bannhân
dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Quy chế
mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của Thủ tướng Chính phủ và
các quy định khác có liên quan đểquyếtđịnh thành lập hoặc điều chỉnh chức năng,
nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất đã được thành lập trước đây và quyết
định cơ cấu tổ chức, nguồn vốn, cơ chế hoạt động của Quỹ phát triển đất
chophù hợpvới điều kiện và tình hình thực tế tại địa phương.”
8. Chuyển khoản 5 thành khoản 6 và bổ sung khoản 5 vàoĐiều 7như sau:
"5 Trong trường hợp cần thiết mà phải điều chỉnhvềquy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và khu vực sử dụng đất theo chức năng trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thì Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp nhu cầu
sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trìnhỦy bannhân
dâncấphuyện báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận cho phép để
thực hiện và cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng nămcấphuyện của năm
tiếp theo.
Trường hợp có bổ sung dự án, công trình mà phải thu hồi đất theo quy định tạikhoản 3Điều62 của Luật đất đaithì
phải được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) thông qua trước khiỦy bannhân dân
cấp tỉnh xem xét, chấp thuận cho phép để thực hiện và cập nhật vào kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện của năm tiếp theo.”
9. Bổ sung Điều 7a như sau:
"Điều 7a. Về quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
1.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn
mới phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện.
Quy
hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải rà
soát, điều chỉnh nộidung quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới để đảm bảo phù hợp với quy hoạchsử dụngđất của cấp huyện.
2.
Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất để thực hiện quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới phải căn cứ
vàokế hoạchsử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước
cóthẩm quyềnphê duyệt.”
10. Bổ sung khoản 6 vàoĐiều 9như sau:
"6. Trình tự, thủ tục trìnhỦy bannhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận cho phép đểthựchiệntrong
trường hợp phải điều chỉnh về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công
trình nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và
khu vực sử dụng đất theo chức năng trong quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện:
a) Trong thời hạn không quá 07 ngày
kể từ ngày nhận được đề xuất nhu cầu điều chỉnh về quy mô, địa điểm và
số lượng dự án, công trình sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáoỦyban nhân dâncấphuyện,Ủy bannhân dân cấp huyện gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường đểxem
xét, trìnhỦy bannhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ gồm: tờ trình củaỦy bannhân
dân cấp huyện; danh mục các dự án, công trình phải điều chỉnh; bản vẽ vị
trí, ranh giới, diện tích các dự án, công trình phải điều chỉnh;
b)
Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở
Tài nguyên và Môi trường trìnhỦy bannhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn
không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận cho phép để thực
hiện và cập nhật vàokế hoạchsử dụngđấthàng nămcấphuyện của năm tiếp
theo;
c)Trường hợpcó bổ sung dự án, công trình mà phải thu hồi đất theo quy định tạikhoản 3 Điều 62 của Luậtđấtđaithì
trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp danh mục dự án, công trình cần thu hồi
đất bổ sung để báo cáoỦy bannhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh thông qua.”
11. Bổ sung các khoản 5, 6 và 7 vàoĐiều 14như sau:
"5.Trường
hợphộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực
hiện dự ánđầu tưthì phải thực hiện theo quy định tạikhoản 1 Điều 58 của Luật đất đai.
6.
Đối với diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
đã có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghịquyếtcủa Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua để sử dụng vào mục đích khác nhưng chưa
có quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án thì được chuyển sang thực hiện trong
các năm tiếp theo nhưng không được quá thời hạn 03 năm theo quy định
tạikhoản 3 Điều 49 của Luật đất đaivà không phải làm
lại thủ tục xin ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc trình
Hội đồng nhân dâncấptỉnh thông qua theo quy định tạikhoản 1 Điều 58 của Luậtđấtđainếu tiếp tục thực hiện dự án.
7.
Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa sang trồng cây lâu
năm của hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân phải đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúavớiỦy bannhân dân cấp xã nơi cóđất;
b)Ủy
bannhân dân cấp xã nơi có đất xem xét quyết định loại cây trồng lâu năm
được chuyển đổi. Việc chuyển đổi sang trồng cây lâu năm đó không làm
mất đi các điều kiệnphù hợpđể trồng lúa trở lại như không làm biến dạng
mặt bằng, không gây ô nhiễm,thoáihóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng
công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa vàphù
hợpvớikế hoạchchuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây
lâu năm của xã;
c) Đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng đáp ứng các quy định tại điểm b khoản này vẫn được thống kê là đất trồng lúa;
d)
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,phối hợpvới Bộ Tài
nguyên và Môi trườngquy địnhcụ thểviệc chuyển đổicơ cấucây trồng trên
đất trồng lúa.”
12. Bổ sung các điểm c, d và đ vàokhoản 2 Điều 15như sau:
"c)
Trường hợp đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới xác định hành vi
khôngsử dụngđất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử
dụngđấtquá 24 tháng thì thời điểm để tính gia hạn sử dụngđất24 tháng
được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết
định gia hạn.Quyếtđịnh gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ quan có thẩm
quyền được ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo
kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng đất có văn
bản đề nghị;
d) Người sử dụng đất không sử
dụng đất đã quá 12 tháng hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng
có nhu cầu gia hạn tiến độ đưa đất vào sử dụng phải có văn bản đề nghị
gửiỦy bannhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét
quyết, định gia hạn.
Trường hợpsau
15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có văn bản xác định hành vi vi phạm
mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị được gia hạn thìỦy
bannhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định thu hồi
đất theo quy định;
đ) Bộ Tài chính quy định
cụ thể việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong 24
tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất quy định tạiđiểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.”
13. Bổ sung Điều 15a như sau:
"Điều 15a. Thu hồi đất đốivớitrường hợp không thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất
Việc thu hồi đất đối vớitrường hợpngười sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước quy định tạiđiểm g khoản 1 Điều 64 của Luật đất đaiđược
thực hiện trong trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy
định của pháp luật mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế
thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành.”
14. Bổ sung Điều 15b như sau:
"Điều 15b. Thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự ánđầu tưtheo quy định của pháp luậtvềđầu tư
Việc thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tạikhoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 của Luật đất đaiđược thực hiện theo quy định sau đây:
1.Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuêđấtthu tiền một lần cho cả thời gian thuê thì xử lý thu hồi đất như sau:
a)Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b)Trong
thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo
quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài
sảnhợp phápgắn liền vớiđấtcho nhàđầu tưkhác theo quy định của pháp luật.
Khi
hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư
không thực hiện được việc chuyển quyềnsử dụngđất, bán tài sảnhợp phápcủa
mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất theo
quy định tạiđiểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.
2.Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thìxử lý thu hồi đất theo quy định sau đây:
a)Chủ đầu tư được tiếp tụcsử dụngđất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấmdứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b)Trong thời hạn 24 tháng kể từngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện bán tài sảnhợp phápgắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản thuê;
c)Khi
hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư
không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tạiđiểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.”
15. Bổ sung các khoản 5, 6, 7, 8 và 9 vàoĐiều 16như sau:
"5.
Trường hợp diện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần
diện tích đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
hoặc có phần diện tích đất mà người đang sử dụngđấtkhông có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật vềđấtđai và không có tài sản gắn liền vớiđấtthìỦyban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án đối với diện tích đất đó.
6.Trường hợp điện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất do Nhà nước giaođấtđểquản lý quy định tạiĐiều 8 của Luật đất đaithìỦy bannhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồiđấtvà cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án.
7.Trườnghợp sử dụngđấtđểthực hiện dự ánđầu tưthông qua hình thức mua tài sản gắn liền vớiđất, nhận chuyển nhượng, thuêquyềnsử dụngđất nhận góp vốn bằng quyền sử dụngđấtmà có thời hạnsử dụngđất khác nhau thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại theo thời hạn của dự ánđầu tưquy định tạikhoản 3 Điều 126 của Luật đất đai; trường hợp không thuộc diện thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời hạn sử dụng đất doỦyban
nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuêđấtquyếtđịnh nhưng không
được vượt quá 50 năm.Trường hợpnhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối
với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất được
xác định lại là ổn định lâu dài.
8. Việc sử
dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh thông qua hình thức mua tài
sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ thực hiện đối với các trường hợp quy
định tạiĐiều 73 của Luật đất đai.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.”
16. Sửa đổi điểm c, bổ sung các điểm d, đ và e vàokhoản 2 Điều 18như sau:
"c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp khôngcógiấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Trường
hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất có sự khác nhau giữa
thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thìthời điểmxác lập đơn được
tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn;
d)
Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất củaỦy bannhân
dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
đ)
Giấy tờ về việc kê khaiđăng kýnhà cửa đượcỦy bannhân dân cấp
xã,cấphuyện hoặc cấp tỉnh xác nhận màtrongđó có ghi diện tích đất có nhà
ở;
e) Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số282/CT-QPngày
11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đóphù
hợpvới quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy
hoạch đấtquốcphòng đã được cơ quan cóthẩm quyềnphê duyệt.”
17.Bổ sungkhoản 9 vàoĐiều 18như sau:
"9.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm cung cấp sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12
năm 1980 quy định tại khoản 1 Điều này đang được lưu trữ tại cơ quan
mình choỦy bannhân dân cấp xã và người sử dụng đất để phục vụ cho việc
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.”
18. Sửa đổi, bổ sungđiểm a khoản 5 Điều 22như sau:
"a)
Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng
hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993; diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức
giao đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;”
19. Bổ sung khoản 6 vàoĐiều 23như sau:
"6.
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất được giao
không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không có
tranh chấp, phù hợp với quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng
nhận có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận
và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”
20. Bổ sung Điều 24a như sau:
"Điều
24a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đốivớidiện tích đất tăng thêm so với giấy tờ
về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tạiĐiều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng
đất thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng
thêm được thực hiện như sau:
1.Trường hợp
diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a)Thực
hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đốivớidiện tích đất tăng
thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp đổi Giấy
chứng nhận cho thửa đất gốc (thửa đất chưa có diện tích đất tăng thêm)
theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã có Giấy
chứng nhận về quyền sử dụng đất mà không yêu cầu người sử dụng đất thực
hiện thủ tục hợp thửa đất. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác
nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích
đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp
Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai cho toàn bộ diện tích thửađấtđang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho
người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đốivớitrường
hợpnộp hồ sơ tạiỦy bannhân dâncấpxã;
b)
Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất
tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ tụccấpGiấy
chứng nhận lần đầu cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 70 của Nghị
định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụngđấttheo quy định
tạiĐiều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định
này. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đăng ký,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin
địa chính đến cơ quan thuế, trìnhcấpGiấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất
đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửiỦy bannhân
dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tạiỦy bannhân dân cấp
xã.
2. Trường hợp diện tích đất tăng thêm
do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụngđấttrước ngày 01
tháng 7 năm 2014 mà diện tíchđấttặng thêm đó có giấy tờ về quyền sử
dụngđấtquy định tạiĐiều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:
a)
Thực hiện thủ tục cấp lần đầu đốivớidiện tích đất tăng thêm theo quy
định tại Điều 70 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc
theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp
Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng kýđấtđai có trách nhiệm xác nhận vào
Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyềnsử dụngđất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng
thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng
nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn
bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được
cấp hoặc gửiỦy bannhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ
tạiỦy bannhân dân cấp xã;
b) Thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định tại Điều 70 của Nghị định
này cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền
sử dụng đất theo quy định tạiĐiều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này.
3. Trường hợpdiện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tạiĐiều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:
a) Trường hợpngười
sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý
và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy
định tại Điều 20 của Nghị định này;
b)
Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp
luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đốivớidiện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định
tại Điều 22 của Nghị định này;
c) Trường hợpdiện
tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao tráithẩm quyềntrước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđấtđối
với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị
định này;
đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 70
và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76
của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã đượccấpGiấy chứng nhận. Văn phòng
đăng kýđấtđai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đốivớidiện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa
chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng
đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử
dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửiỦy bannhân dân cấp
xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tạiỦy bannhân dân cấp xã.
đ)
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất thực
hiện theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tạiĐiều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này,”
21. Bổ sung điểm c vàokhoản 1 Điều 26như sau:
"c.
Trường hợp chung cư kết hợp với văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại,
nếu chủ đầu tư có nhu cầu và đủ điều kiện thì đượccấpGiấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđấtcho
một hoặc nhiều căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại thuộc sở
hữu của chủ đầu tư.”
22. Bổ sung khoản 4 vàoĐiều 32như sau:
"4.
Đối với dự án có nhiều hạng mục công trình được thể hiện trong quyết
định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phépđầu tư,
giấy chứng nhậnđầu tư, giấy chứng nhận đăng kýđầu tưdo cơ quan cóthẩm
quyềncấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép
xây dựng nếu chủ đầu tư có nhu cầu và có đủ điều kiện thì được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđấtcho từng hạng mục công trình
hoặc từng phân diện tích của hạng mục công trình đó.”
23. Chuyển khoản 3 thành khoản 5, bổ sung khoản 3 và khoản 4 vàoĐiều 37như sau:
"3.
Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđấtvào Giấy
chứng nhận đã cấp do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn
phòngđăng kýđất đai thực hiện theoquyếtđịnh của Ủy ban nhân dâncấptỉnh.
4. Ủy bannhân
dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phươngvềbộ máytổ chức, cơ
sở vật chất củaVănphòng đăng ký đất đai để quy định việc cho phép Sở Tài
nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền vớiđấtđối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Các trường hợp ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tạikhoản 1 Điều 105 của Luật đất đaivà khoản này được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.”
24. Bổ sung Điều 38a như sau:
"Điều 38a. Cho thuê tài sản gắn liền với đất thuê, đất thuê lại trả tiền thuê đất hàng năm
1.Tổ
chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân thuêđấtcủa Nhà nước trả tiền
thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu
chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trả tiền thuê đất hàng năm và đã
được cấp Giấy chứng nhận thì được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã
được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật nếu đáp ứng đủ các
điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Người
thuê tài sản phải sử dụng tài sản trên đất theo mục đích đã được xác
định trong quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất đã ký.
2.
Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuê đất của Nhà nước trả
tiền thuê hàng năm; thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu
chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trả tiền thuê đất, thuê lại đất
hàng năm và đã được cấp Giấy chứng nhận thì được cho thuê tài sản gắn
liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản
lý và sử dụng tài sản nhà nước. Người thuê tài sản gắn liền với đất
phải sử dụng đất đúng mục đích.”
25. Bổ sung khoản 3 vàoĐiều 39như sau:
"3.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất do nhận chuyển nhượng
vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tạiđiểm b khoản 1 Điều 169 của Luật đất đaicó quyền và nghĩa vụ quy định tạikhoản 3 Điều 183 của Luật đất đai.”
26. Bổ sung Điều 42a như sau:
"Điều
42a. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắnvớiviệc chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không phải là dự ánđầu tưxây dựng
kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạtầng đểchuyển nhượng hoặc cho thuê
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ dự ánđầu tưkhông phải là dự ánđầu tưxây dựng kinh doanh
nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho
thuê phải tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luậtvềkinh doanh bất động sản và phải bảo đảm cácđiều kiệnsau đây:
1.Có đủ các điều kiện theo quy định tạikhoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;
2.Chủ
đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự
án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến
đất đai (nếu có) theo quy định sau đây:
a)Trường hợpchủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư thì phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với toàn bộ diện tíchđấtcủa dự án;
b)Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng một phần dự án đầu tư thìphải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với diện tích đất chuyển nhượng.
3.Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tạiĐiều 58 của Luật đất đai, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này và phải sử dụng đất đúng mục đích.”
27. Sửa đổi, bổ sungĐiều 43như sau:
"Điều
43.Việcsử dụng đất đốivớitrường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn
góp, cổ phần trong doanh nghiệp; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
1.Việc
sử dụng đất đốivớitrường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ
phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụngđất, tài sản
gắn liền với đất được thực hiện theo quy định sau đây:
a)Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có giátrị quyền sử dụngđất, tài sản gắn liềnvớiđất nhưng không thay đổi về người sử dụngđất, chủ sở hữu tài sản gắn liền vớiđấtthì không phải làm thủ tục đăng ký biến độngđấtđai, tài sản gắn liền vớiđất.
b)Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất mà thay đổivềngười sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì trong thời hạn 30 ngày kểtừ
ngày mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp,
doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài thì thời hạn sử dụng đất theo thời hạn của dự án
đầu tư nhưng không vượt quá thời hạn quy định tạikhoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
c)
Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước
tại doanh nghiệp thì việc xác định giá trị quyền sử dụngđấtvào vốn hoặc
cổ phần của Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước.
Cáctrường hợpmua, bán, chuyển nhượng
phần vốn góp hoặc cổ phần của Nhà nước quy định tại Điểm này phải xác
định lại giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm
chuyển nhượng. Việc mua, bán, chuyển nhượng vốn góp hoặc cổ phầnthực
hiệntheo quy định của pháp luậtvềđấtđai và pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Việc quản lý, sử dụng đất khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định sau đây:
a)
Khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa có
trách nhiệm rà soát toàn bộ quỹ đất đang quản lý,sử dụngđể lập phương án
sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luậtvềsắp xếp
lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước và trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt trước khitổ chứcxác định giá trị doanh nghiệp cổ
phần hóa.
Phương án sử dụng đất của doanh
nghiệp cổ phần hóa là thành phần hồ sơ khi trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa và được thực hiện công khai
theo quy định của pháp luật.
b) Trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần
đầu, doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyềnsở hữunhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật.
Đối với đất Nhà nước đã giao không
thu tiền sử dụng đất cho doanh nghiệp nhà nước thì doanh nghiệp cổ phần
phải chuyển sang thuê đất nếu thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê
đất theo quy định của Luật đất đai; doanh nghiệp cổ phần được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất nếu thuộc trường hợp Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất. Giá đất Nhà nước cho thuê đất, giao đất được
xác định theo giá đất cụ thể tại thời điểm quyết định cho thuê đất, giao
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng đất được tính
từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất đối với doanh nghiệp cổ
phần. Doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật.
Đối
với đất đã được Nhà nước cho doanh nghiệp nhà nước thuê đất trả tiền
thuêđấthàng năm hoặc thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê,
đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất thuê
đã trả tiền thuê một lần cho Nhà nước thì doanh nghiệp cổ phần được
tiếp tục thuêđấttrong thời hạn thuêđấtcòn lại. Doanh nghiệp cổ phần có
trách nhiệm thực hiện thủ tục thuê đất và ký lạihợp đồngthuê đất với cơ
quan nhà nước cóthẩm quyềntrongthờihạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhậnđăng kýkinh doanh lần đầu. Việc xử lý số tiền doanh nghiệp nhà
nước đã nộp hoặc đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về cổ phần hóa.
Đối
với đất đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đất do doanh
nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất được Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất mà nay thuộctrường hợpđược thuê đất theo
quy định của Luậtđấtđai năm 2013 thì khi cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ
phần phải chuyển sang thuêđất. Việc xử lý số tiền doanh nghiệp nhà nước
đã nộp khi Nhà nước giao đất hoặc đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật
về cổ phần hóa.
Đối với đất đã được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận
chuyển nhượng có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử
dụng đất mà nay thuộctrường hợpđược giao đất có thu tiền sử dụng đất
theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì khi cổ phần hóa, doanh
nghiệp cổ phần được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức đã được giao.
c)
Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp
luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhưng phải đảm bảo nguyên tắc
giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất là giá đất cụ thể doỦy
bannhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tạikhoản 3 và điểm d khoản 4 Điều 114 của Luật đất đai.
Cơ
quan có trách nhiệm xác định giá đất cụ thể để tính giá trị quyền sử
dụng đất, tính giá thuê đất khi cổ phân hóa doanh nghiệp nhà nước đăng
công khai giá đất đã xác định trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dâncấptỉnh, Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Tài chính ít nhất là 15 ngày trước khi trìnhỦy bannhân
dâncấptỉnhquyếtđịnh.
3. Xử lý tồn tại đối
với các trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa đang sử dụng đất trước ngày
Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa hoàn thành thủ tục pháp lý về quyền
sử dụng đất theo quy định:
a) Ủy bannhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện kiểm tra, rà soát việc
quản lý sử dụng đất đai theo phương án cổ phần hóa đã được phê duyệt để
hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liềnvớiđấtcho doanh
nghiệp cổ phần theo quy định.
Trường hợp
phát hiện có vi phạm trong quản lý sử dụng đất thìỦy bannhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm tổ chức thanh tra,kiểm trađể xử lý dứt điểm trước
khi thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận cho
doanh nghiệp cổ phần.
b) Doanh nghiệp cổ
phần có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để được giao đất, cho thuê
đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liềnvớiđất theo quy định của pháp luật. Việc xử lý nghĩa vụ
tài chính về đất đai (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật đất
đai về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và pháp luật về cổ phần hóa.
c)
Các thủ tục đất đai quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải được
hoàn thành sau 180 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
4.
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành mà đã xử lý quyền sử dụng đất theo quy
địnhcủapháp luật đất đai khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thì được
tiếp tục sử dụng đất theo hình thức đã được Nhà nước giao có thu tiền sử
dụngđấthoặc thuê đất trongthờihạn sử dụng đất còn lại.”
28. Bổ sung Điều 43a như sau:
"Điều 43a. Xử lý quyền sử dụng đất đang cho thuê, đang thế chấp khi Nhà nước thu hồi đất
1.Đất đang cho thuê, thế chấp mà Nhà nước thu hồi theo quy định tạiĐiều 61 và Điều 62 của Luật đất đaithì hợp đồng thuê đất,hợp đồngthế chấp bằng quyền sử dụng đất bị chấmdứt.
Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan đến quyền sử dụng đất giữa
các bên tronghợp đồngthuê đất,hợp đồngthế chấp thực hiện theo quy định
của pháp luậtvềdân sự.
2. Đất đang cho thuê thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định tại cácđiểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đaithì hợp đồng thuê đất bị chấm dứt và việc thu hồi đất thực hiện theo quy định sau:
a)
Trường hợp bên cho thuê đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp
luậtvềđấtđai thì Nhà nước thu hồiđất. Bên cho thuêđấtphảibồi thườngthiệt
hại cho bên thuê đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
b)
Trường hợp bên thuê đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai thì Nhà nước thu hồi đất. Bên thuê đất phải bồi thường thiệt hại
cho bên cho thuê đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
c)
Trường hợp người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai không phải
là bên cho thuê đất hoặc bên thuê đất thì Nhà nước thu hồi đất và người
gây ra hành vi vi phạm có trách nhiệm bồi thường cho bên bị thiệt hại
theo quy định.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại cácđiểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đaimà
quyền sử dụng đất đó đang được thế chấp thìhợp đồngthế chấp quyền sử
dụng đất bị chấm dứt; bên thế chấp phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận
thế chấp theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên
quan.
4. Đất do người sử dụng đất là cá
nhân cho thuê, thế chấp mà cá nhân đó chết nhưng không có người thừa kế
thì Nhà nước thu hồiđất, Nhà nước có trách nhiệm giải quyết các quyền và
nghĩa vụ có liên quan đến thửa đất theo quy định của pháp luật;hợp
đồngthuê đất, hợp đồng thế chấp bị chấm dứt và quyền sử dụngđấtđược
giảiquyếtnhư sau:
a) Trường hợpthuê đất thì bên thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuêđấttrong thời hạn còn lại củahợp đồngthuê đất đã ký kết;
b)
Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì xử lý quyền sử
dụngđấtthế chấp theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.”
29. Bổ sung Điều 43b như sau:
"Điều
43b. Sử dụng đất của tổ chức kinh tế đo nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư
Việc
sử dụng đất của tổ chức kinh tế do nhận chuyển nhượng quyềnsử dụngđất
nông nghiệp không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm của hộ gia
đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư được quy định như sau:
1.
Tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp không phải là đất thuê của hộ gia đình, cá nhân, trừ đất
trồng lúa,đấtrừng phòng hộ,đấtrừng đặc dụng để thực hiện dự ánđầu
tưsảnxuấtnông nghiệp và không chuyển mục đích sử dụng đất thì được tiếp
tục sử dụng đất và không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn sử dụng đất
được xác định theothờihạn của dự án đầu tư quy định tạikhoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
Trường hợp tổ chức kinh tế xin phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp theo quy định tạikhoản 1 Điều 57 của Luật đất đaithì
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, không
phải chuyển sang thuê đất; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời
hạn của dự ánđầu tưquy định tạikhoản 3 Điều 126 của Luậtđấtđai.
2.
Tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà đất đó do hộ gia đình, cá nhân
được Nhà nước cho thuê thu tiền một lần cho cả thời gian thuê, trừ đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu
tư sản xuất nông nghiệp thì tổ chức kinh tế được tiếp tục sử dụng đất
theo hình thức thuê đất; thời hạn sử dụngđấtđược xác định theo thời hạn
của dự ánđầu tưquy định tạikhoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
Trường hợp tổ chức kinh tế xin phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp theo quy định tạikhoản 1 Điều 57 của Luật đất đaithì
được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức thuê đất, phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thời hạn sử dụng đất được xác
định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tạikhoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
3.
Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, khi
hếtthờihạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụngđấtthì được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng đất và phải chuyển
sang thuê đất theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụngđấtthực hiện theoquy
địnhtại Điều 69 và Điều 79 của Nghị định này.
4.
Tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để chuyển mục đíchsử dụngsang thực
hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì phải chuyển
sang thuê đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật. Thời hạn thuê đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu
tư quy định tạikhoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.”
30. Bổ sungĐiều 43c như sau:
"Điều 43c. Sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất
1.
Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất mà chuyển mục đích sử dụng đất, trừ
trường hợp quy định tại Điều 43b của Nghị định này thì chế độsử dụngđất
khi chuyển mục đích được quy định như sau:
b)
Trường hợp chuyển sang sử dụng vào mục đích đất để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê hoặc dự án đầu tư
hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn
với hạ tầng thì được sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích theo quy định;
b)
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất ở được Nhà
nước cho thuê, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất sang sử dụng vào mục đích đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất
để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; đất xây dựng công trình sự
nghiệp thì được sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng
năm hoặc thuêđấttrả tiền thuê một lần cho cảthời gianthuê và phải nộp
tiền thuê đất khi chuyển mục đích (nếu có) theo quy định;
c)
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất ở, đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụngđấtvà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước sang sử dụng vào mục đích đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
đất xây dựng côngtrìnhcông cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực
hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; đất xây dựng công trình sự nghiệp
thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích (nếu có) theo
quy định;
d) Trường hợpchuyển
mục đích sử dụng trong nội bộ đất nông nghiệp làđấtđược Nhà nước giao
có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước thì được tiếp sử dụng đất theo hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích
(nếu có) theo quy định;
đ)Trường hợpchuyển
mục đích sử dụng trong nội bộ đất nông nghiệp là đất thuê, đất được Nhà
nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã trả có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước, đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng
đất thì được sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm
hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và phải nộp
tiền thuê đất khi chuyển mục đích theo quy định.
2.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà chuyển mục đích sử dụng đất
thì chế độ sử dụng đất khi chuyển mục đích được quy định như sau:
a)
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp không phải là
đất thuê của Nhà nước sang đất thương mại, dịch vụ;đấtcơ sở sảnxuấtphi
nông nghiệp thì được sử dụng theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích theo quy định;
b)
Trường hợp chuyển mục đíchsử dụngtừ đất nông nghiệp là đất thuê của Nhà
nước sang đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
thì được sử dụng theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc
thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và phải nộp tiền
thuê đất khi chuyển mục đích theo quy định;
c)
Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a
và điểm b khoản này được xác định theothờihạn của dự án đầu tư quy định
tạikhoản 3 Điều 126 của Luật đất đai. Trường hợp
không có dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất là không quá 50 năm; đối
với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thìthờihạn sử dụng đất là không quá 70 năm. Thời
hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.”
31. Bổ sung Điều 43d như sau:
"Điều 43d. Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa
Ủy bannhân
dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa
đốivớitừng loại đất chophù hợpvới điều kiện cụ thể của địa phương.”
32. Bổ sung Điều 43đ như sau:
"Điều
43đ. Sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông
nghiệp do được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân trước ngày 01 tháng 10 năm 2009
Hộ
gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được bồi thường, hỗ trợ bằng đất làm
mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tạikhoản 4 và khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CPngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ,Điều 30 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CPngày
15 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ mà sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 mới
thực hiện việc giao đất theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đã được cơ quan nhà nước cóthẩm quyềnphê duyệt thì hộ gia đình, cá nhân
đó được sử dụng đất ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất, kinh doanh
dịch vụ phi nông nghiệp đã được xác định, không phải nộp tiền sử dụng
đất khi được phép chuyển sang làm đất ở, được bồi thườngvềđấttheo
giáđấtở khi Nhà nước thu hồiđất.”
33.Bổ sung Điều 45a như sau:
"Điều 45a. Đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên
1.Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sinh sống trong khu vực rừng
sản xuất là rừng tự nhiên nơi chưa có tổ chức quản lý rừng mà có nhu
cầu, khả năng bảovệ, phát triển rừng thì được Nhà
nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không thu tiền sử dụng đất
để bảo vệ, pháttriểnrừng và đượckếthợp khai thác các lợi ích khác theo
quy định của pháp luậtvềbảo vệ vàphát triểnrừng.
2.Hộ
gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê đất rừng sản
xuấtlàrừng tự nhiên và cộng đồng dân cư đã được Nhà nước giao đất rừng
sản xuất là rừng tự nhiên trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được tiếp
tục sử dụngđấttrongthờihạn còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có
nhu cầu thì được Nhà nước xem xét gia hạnsử dụngđất theo quy định.”
34.Bổ sung Điều 49a như sau:
"Điều 49a. Góp quyềnsử dụngđất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1.Điều kiện áp dụng phương thức góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư:
a)Thuộc trườnghợp quyđịnh tạiđiểm i khoản 1 Điều 179 của Luật đất đai;
b)Việc
triển khai dự án đầu tư phảiphù hợpvới quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c)Phải
có phương án góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất
được người sử dụng đất thuộc khu vực đất dự kiến thực hiện dự án đồng
thuận và đượcỦy bannhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
d)Phải đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong khu vực dự án.
2.Ủy bannhân
dân cấp tỉnh ban hành quy định về việc góp quyền sử dụng đất và điều
chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.”
35.Bãi bỏ khoản 3, chuyển khoản 4 thành khoản 3 và khoản 5 thành khoản 4 củaĐiều 50.
36.Sửa đổi, bổ sungĐiều 51như sau:
"Điều 51. Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
1.Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề theothờihạn của dự án đầu tư.
Trường
hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của
khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề thì doanh
nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu
chếxuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải xin phép
cơ quan nhà nước cóthẩm quyềncho phép điều chỉnhthờihạn sử dụng đất cho
phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụngđấthoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được gia hạn sử dụng.
2.Khi lập quy hoạch chi tiết xâydựng
khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp,Ủy bannhân dân cấp tỉnh
căn cứ vào hiện trạng các khu dân cư tại địa phương, nhu cầu nhà ở của
người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp, bố trí quỹ đất ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệpphù hợpvới quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để xây dựng khu chung
cư, các công trình vănhóa, xã hội, dịch vụ phục vụ đời sống của người
lao động.
3.Chế độ sử dụng đất làng nghề
được áp dụng như chế độ sử dụng đất tại khu công nghiệp, khu chế xuất,
cụm công nghiệp quy định tại cáckhoản 2, 3, 4 và 5 Điều 149 của Luật đất đai.
4.Ủy bannhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việckiểm trathanh tra và
xử lý đối vớitrường hợpthuê đất, thuê lạiđấttrong khu công nghiệp, khu
chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề nhưng không đưađấtvào sử dụng hoặc
chậm tiến độ sử dụng so với tiến độ sử dụngđấtđã giaokếttrong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanhkếtcấu hạ tầng.
5.Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư kinh doanhkếtcấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề:
a)Khi
ký hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến
độsử dụngđất tương ứng với tiến độ thực hiện dự án đầu tư và biện pháp
xử lý nếu bên thuê đất, bên thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc
chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụngđấtđã giaokếttrong hợp đồng;
b)Chịu
trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về việc quản lý sử dụng đất
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề; có
trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa
đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết tronghợp đồng;
c)Hàng năm, doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách
nhiệm báo cáoỦy bannhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Quản lý đất đai và công
bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trên trang thông tin
điện tử của doanh nghiệp, củaỦy bannhân dân cấp tỉnh nơi có đất và của
Tổng cục Quản lý đất đai.
6.Trường hợp bên
thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử
dụng so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất,
trừtrường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1
Điều 15 của Nghị định này thì doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách
nhiệm thực hiện như sau:
a)Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng hoặc có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
b)Lập
danh sách cáctrường hợpkhông đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử
dụng đất báo cáo Ban Quản lý các khu công nghiệp, SởKế hoạchvà Đầu tư, SởTài
nguyên và Môi trường,Ủy bannhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các cơ quan nhận được báo cáo và doanh
nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,
cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm công bố công khai danh sách
cáctrường hợpkhông đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụngđấttrên
trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
7. Trường hợpdoanh
nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,
cụm công nghiệp, làng nghề đã thực hiện các quy định tại khoản 6 Điều
này mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào sử dụng, chậm
tiến độ sử dụng đất thìỦy bannhân dân cấp tỉnh căn cứ kết quảkiểm
tra,kếtluận thanh tra thực hiện việc thu hồi đối với diện tích đất vi
phạm của bên thuê đất, thuê lại đất và giao cho chủ đầu tư kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng
nghề.Trường hợpcó nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất thì chủ đầu tư kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp,
làng nghề cho nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất đối với diện tích đất mà
Nhà nước đã thu hồi.
Việc xử lý quyền và
nghĩa vụ có liên quan giữa chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề và bên thuê đất,
thuê lại đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
8.
Đối vớitrường hợpthuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp bất khả
kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này thìỦy bannhân
dâncấptỉnh thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
a)
Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng 36 tháng so với
tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuêđất, thuê lạiđất;
b)
Quá thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp
các bên không có giao kết về tiến độ đưađấtvào sử dụng trong hợp đồng
mà không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng.
9. Ủy bannhân
dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc thu hồi đất đối với trường hợp không
đưa đất vào sử dụng, chậm đưađấtvào sử dụng theo quy định tại khoản 7 và
khoản 8 Điều này,”
37. Sửa đổikhoản 2 Điều 52như sau:
"2. Trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu công nghệ cao được quy định như sau:
a) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) TrìnhỦy bannhân dân cấp tỉnh quyết định thu tiền thuê đất; quyết định mức miễn, giảm tiền thuê đất đối với từng dự án;
c)
Thu hồi đất đã cho thuê, đã giao lại đốivớitrường hợpngười sử dụng đất
có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại cácđiểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại cácđiểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luậtđấtđai.
Việc xử lý tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất, chi phíđầu
tưvàođấtcòn lại thực hiện như đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất
theo quy định của pháp luậtvềđấtđai;
d) Quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
đ)
Quyết định giao lại đất không thu tiền sử dụng đất đối với ngườisử
dụngđất trong khu công nghệ cao thuộc trường hợp quy định tạikhoản 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật đất đai; quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn giao lại đất, cho thuê đất phù hợp với thời hạn của dự ánđầu tư;
e) Quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao;
g)
Gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khuđấtđến Văn phòng đăng
kýđấtđai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai
và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
38. Sửa đổi khoản 4 và bổ sung khoản 5 vàoĐiều 52như sau:
"4.
Đối với khu công nghệ cao do trung ương quản lý và đã đượcỦy bannhân
dân cấp tỉnh quyết định giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì Ban
Quản lý khu công nghệ cao có trách nhiệm quản lý, sử dụng đất theo quy
định sau đây:
a) Thực hiện quy định tại các
điểm a, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này; được tiếp tục thực hiện quy
hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b)
Quyết định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất để
làm căn cứ tính thu tiền thuêđấtkhi cho thuêđấttrong khu công nghệ cao
nhưng giá đất cụ thể không được thấp hơn giá đất trong Bảng giá đất doỦy
bannhân dân cấp tỉnh quy định;
c) Quyết
định hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất vàquyếtđịnh
số tiền thuê đất được miễn, giảm đối với từng dự án theo quy định của
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
d) Xác định số tiền thuê đất phải nộp và ra thông báo tiền thuê đất cho người thuê đất theo quy định.
5.
Đối với khu công nghệ cao doỦy bannhân dân cấp tỉnh quản lý và đã được
Ủy ban nhân dâncấptỉnhquyếtđịnh giao đất trước ngày 01 tháng 7năm2014
thì việc quản lý, sử dụng đất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc quản lý, sử dụng đất theo quy định tạiĐiều 150 của Luật đất đai, khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Được tiếp tục thực hiện quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”
39.Bổ sung Điều 57a như sau:
"Điều 57a. Đất có mặt nước chuyên dùnglàhồ thủy điện, hồ thủylợi
1.Ủy bannhân
dân cấp tỉnh,Ủy bannhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất có mặt
nước là hồ thủy điện, thủy lợi đểkếthợp sử dụng với mục đích phi nông
nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản theothẩm quyềnquy định tạiĐiều 59 của Luật đất đai.
2.Việc
khai thác, sử dụng đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi vào mục
đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản phải bảo đảm không
ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định và phải tuân
theo quy định của các pháp luật khác có liên quan.
3.Thời hạn cho thuê đất có mặtnướcchuyên
dùng là hồ thủy điện, hồ thủy lợi doỦy bannhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định cho thuêđấtquyếtđịnh nhưng không quá 50 năm.”
40.Sửa đổiĐiều 61như sau:
"Điều 61.Thời gianthực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1.Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a)Giao đất, cho thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b)Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.
2.Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a)Đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá
30 ngày;
b)Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng củatổ chứcđầu tưxây dựng là không quá 15 ngày;
c)Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày;
d)Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giảiquyếttranh chấp, khiếu nại, tốcáo
về đất đai; xử lýhợp đồngthế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê
biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền vớiđấtđểthi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất
hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đấtlàkhông quá 10
ngày;
đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối vớitrường hợpđược Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày;
e)Gia hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày;
g)Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05 ngày;
h)Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày;
i)Đăng
ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa
chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về
nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội
dung đã đăng ký là không quá 10 ngày;
k)
Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền
một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang
hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là
không quá 30 ngày;
l) Chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;
m) Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 03 ngày;
n) Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày;
o) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 05 ngày;
p)
Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày;trường
hợpcấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là
không quá 50 ngày;
q) Cấp lại Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày;
r)
Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp là không quá 10
ngày.
3.Thời gian thực hiện thủ tục hòa giảitranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:
a)Hòa giải tranh chấp đất đailàkhông quá 45 ngày;
b)Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịchỦy bannhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày;
c)Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịchỦy bannhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày;
d)Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày;
đ) Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày.
4.Thời gianquy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngàynghỉ,
ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ
sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
không tính thời gian xem xét xử lý đối vớitrường hợpsử dụng đất có vi
phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợphồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thìtrong
thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ
phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ
theo quy định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại
Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấpđấtđai.
5.Thời
gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính về đất đai doỦy
bannhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện
các thủ tục đó theo quy định tại Điều này.”
41.Bổ sung khoản 4 và khoản 5 vàoĐiều 63như sau:
"4.Thời
điểmtính thu tiền sử dụng đất đối vớitrường hợpcông nhận quyền sử dụng
đất là thờiđiểmVăn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ
quan thuế.
Thời hạnVănphòngđăng kýđất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuếkhông quá 15 ngày kểtừ ngày nhận đủ hồ sơ hợplệ; thời hạn cơ quan thuếthông
báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất không quá 05 ngày kể từ
ngày nhận được thông tin địa chính do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển
đến.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin chậm hoặc cơ quan thuế chậm xác định nghĩa vụ tàichính thìthời điểm tính thu tiền sử dụng đất được xác định là thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5.Việc
xác định giá đất để tính thu nghĩa vụ tài chính khi cấp lại Giấy chứng
nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật được thực hiện theo quy
định sau đây:
a)Trường hợp việc cấp Giấy
chứng nhận không đúng quy định của pháp luật do lỗi của cơ quan nhà nước
thì giá đất được xác định tại thời điểm đã cấp Giấy chứng nhận trước
đây;
b)Trường hợp việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định của pháp luật dolỗi
của người sử dụng đất thì giá đất được xác định tại thời điểm cấp lại
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất;
c)Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thu, nộp và hoàn trả nghĩa vụ tài chính theo quy định tại khoản này.”
42.Sửa đổi, bổ sungđiểm c khoản 3 Điều 65như sau:
"c)
Sau khi vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi không thực hiện
quyết định thu hồi đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ
tịchỦy bannhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất;”
43.Sửa đổi, bổ sungđiểm e khoản 3 Điều 65như sau:
"e)
Chủ tịchỦy bannhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế có trách
nhiệm tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế đốivới trường hợp
đã được vận động, thuyết phục theo quy định tại điểm đ khoản này mà cá
nhân, tổ chức bị cưỡng chế không chấp nhận thi hành quyết định cưỡng chế.”
44.Sửa đổi, bổ sungđiểm a khoản 1 Điều 66như sau:
"a) Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước cóthẩm quyềntổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại cácđiểm c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai;”
45.Bổ sung Điều 69a như sau:
"Điều
69a. Trình tự, thủ tục điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
1.Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đượcvănbản của người sử dụng đất hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền đềnghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ, SởTài
nguyên và Môi trường hướng dẫn ngườisử dụngđất lập hồ sơ điều chỉnh
quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất để trìnhỦy bannhân dân cấp tỉnh.
2.Trongthờihạn
không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,Ủy bannhân dân cấp
tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp điều
chỉnh quyết định mà phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ thìỦy bannhân dân
cấp tỉnh gửi hồ sơ đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3.
Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định và trình Thủ tướng
Chính phủ.
Trường hợpviệc
điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến bộ,
ngành khác thì Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lấy ý kiến
các bộ, ngành có liên quan trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Trong
thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành có liên quan phải gửi ý kiến đến
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Sau khi có
ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ,Ủy bannhân dân cấp tỉnh ban
hành quyết định điều chỉnh quyết định thu hồiđất, giaođất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.”
46. Sửa đổi, bổ sungkhoản 2 Điều 72như sau:
"2.
Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất,
nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án.
Sau
khi hoàn thành việc kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra; gửi thông
báo kèm theo sơ đồ nhà đất đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để
làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với cáctrường hợpđủ điều
kiện theo quy định của pháp luật; đăng công khai kết quả kiểm
tratrêntrang thông tin điện tử củaỦy bannhân dân cấp tỉnh, của Sở Tài
nguyên và Môi trường nơi có đất.”
47.Bổ sung Điều 72a như sau:
"Điều 72a. Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận
Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở theo quy định tạiđiểmb khoản 5 Điều 24 của Nghị định này thực hiện như sau:
1.Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác địnhlại diện tích đất ở tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 60 của Nghị định này.
2.Vănphòng
đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận
trước đây, nếu đủ điều kiện xác định lại diện tích đất ở theo quy định
tại khoản 5 Điều 24 của Nghị định nàythì trình cơ
quan có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này để cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sởdữ
liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất hoặc gửiỦy
bannhân dân cấp xã để trao đối vớitrường hợpnộp hồ sơ tại cấp xã.”
48.Bổ sung Điều 74a như sau:
"Điều 74a. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất nông nghiệp củacơsởtôn giáo
Cơ sở tôn giáo sử dụng đất nông nghiệp có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:
1.Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, cơsở tôn giáo nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
2.Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất;trường hợpđủ điều kiện được gia hạn thìtrìnhỦy
bannhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; chuyển hồ sơ
cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.
3.Cơ sở tôn giáo nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối vớitrường hợpđược gia hạn sử dụng đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
4.Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào
Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo.
5.Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì Sở Tàinguyên và Môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.”
49.Sửa đổi, bổ sungđiểm a khoản 3 Điều 75như sau:
"a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kếthợp đồng, văn bản giaodịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;”
50.Bổ sung Điều 79a như sau:
"Điều
79a. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đốivớitrường hợpsử dụng đất
thông qua nhận quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh
Trình
tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp sử dụng đất thông qua
nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh theo quy
định tạiĐiều 73 của Luật đất đaiđược thực hiện như sau:
1.Trường
hợp mục đích sử dụng đất của dự án, côngtrìnhsản xuất, kinh doanh
khácvớimục đích sử dụng đất của thửa đất mà chủ đầu tư nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì
trình tự giải quyết được thực hiện như sau:
a)Đốivớitrường
hợp nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất thì
người sử dụng đất thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước
khi thực hiện thủ tục cho nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất;
b)Đối vớitrường hợpnhàđầu tưnhận góp vốn bằng quyềnsử dụngđất thì ngườisử
dụng đất thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụngđấttrước khi thực
hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất với nhà đầu tư hoặc thực
hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau đó nhàđầu tưthực hiện
thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất;
c)Đối vớitrường hợpnhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người đang sử dụng đất thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau đó làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
2.Trường hợp mục đích sử dụng đất của dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thay đổi so với mục đích của thửa đất nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì
chủ đầu tư hoặc người sử dụng đất thực hiện thủ tục theo quy định tại
Điều 79 của Nghị định này.
3.Trường hợp nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất,nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh phinông nghiệp thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau khi đã có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tạikhoản 1 Điều 193 của Luật đất đai.”
51.Sửa đổiđiểma khoản 2 Điều 80như sau:
"a)
Xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào Giấy chứng
nhận theo quy định và trao cho bên cho thuê, cho thuê lại, bên góp
vốn.Trường hợpcho thuê, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp vàtrường
hợpgóp vốn bằng quyền sử dụng đất mà đã cấp Giấy chứng nhận cho bên
thuê, thuê lại đất, bên nhận góp vốn thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
bên góp vốn được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường
hợp thời điểm hết thời hạn sử dụng đất trùng với thời điểm xóa cho
thuê, cho thuê lại đất, xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất nếu người sử
dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất hoặc không được cơ quan
nhà nước có tham quyền gia hạn sử dụng đất thì thu hồi Giấy chứng nhận
đã cấp;”
52. Sửa đổi, bổ sungđiểm a khoản 4 Điều 80như sau:
"a)
Trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do thỏa thuận của các bên về chấm
dứt việc góp vốn thì bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tiếp tục sử
dụng đất đó trongthờihạn còn lại.
Trường hợpngười
sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất và sau đó nhàđầu tưlàm thủ
tục đăng ký hoặc xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thì khi hếtthờihạn
góp vốn, quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa bên góp vốn và bên nhận
góp vốn thực hiện theo thỏa thuận của các bên theo quy định của pháp
luật;trường hợpthờihạn sử dụng đất đã hết và bên góp vốn bằng quyền sử
dụngđấtkhông còn nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất.”
53. Bổ sungđiểm c vào khoản 2 và bổ sung khoản 3 vàoĐiều 81như sau:
"c)
Trường hợp tổ chức được phép mua bán nợ theo quy định của pháp luật mua
khoản nợ là quyền sử dụng đất đã thế chấp, quyền sử dụng đất đã bảo
lãnh theo quy định của Luật đất đai năm 2003 của bên nhận thế chấp, bên
nhận bảo lãnh thìtổ chứcđó được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên nhận
thế chấp, bên nhận bảo lãnh đã giao kết tronghợp đồngthế chấp,hợp
đồngbảo lãnh. Tổ chức mua bán nợ được quyền xử lý quyền sử dụng đất đã
thế chấp, đã bảo lãnh theo thỏa thuận tronghợp đồngthế chấp, hợp đồng
bảo lãnh đã ký.
Trường hợpkhông
xử lý được theo thỏa thuận thì tổ chức mua bán nợ của Nhà nước thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; tổ chức
mua bán nợ không phải của Nhà nước được quyền chuyển nhượng quyền sử
dụng đất đã được thế chấp, đã được bảo lãnh cho người khác hoặc đề nghị
tổ chức bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất mà
không cần có sự đồng ý của bên thế chấp, bên bảo lãnh hoặc khởi kiện tại
Tòa án theo quy định của pháp luật.
3.
Việc xử lý quyền sử dụng đất khi xử lý tài sản bảo đảm gắn liền với đất
thuê trả tiền hàng năm để thu hồi nợ được quy định như sau:
a) Trường hợpngười
sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm đã thế chấp, đã bảo lãnh bằng tài
sản gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 nếu không
thực hiện được nghĩa vụ với bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh thì Nhà
nước thu hồi đất của bên thế chấp, bên bảo lãnh bằng tài sản gắn liền
với đất thuê hàng năm để cho người mua tài sản, người nhận chính tài sản
bảo đảm thuê đất, trừ trường hợp có sự thỏa thuận khác. Người mua tài
sản, người nhận chính tài sản bảo đảm tự thỏa thuận với bên thế chấp,
bên bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất thuê hàng năm về việc chi trả
chi phí đầu tư vào đất còn lại đến thời điểm thu hồi đất.Trường
hợpkhông tự thỏa thuận được thì các bên có liên quan có quyền khởi kiện
tại Tòa án theo quy định của pháp luật;
b)
Người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm được Nhà nước tiếp
tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể
và phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.Trường hợpcó nhu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục theo quy định của
Luật đất đai và quy định của Nghị định này;
c) Người mua tài sản phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tạikhoản 2 Điều 189 của Luật đất đai.”
54. Sửa đổi, bổ sungkhoản 1 Điều 82như sau:
"1.
Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng
nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người
đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng kýđấtđai,cấpGiấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà
không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ
không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộphợp đồng, văn
bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
b)
Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ
ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tạiĐiều 100 của Luật đất đaivà Điều 18 của Nghị định này;
c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”
55.Bổ sung Điều 83a như sau:
"Điều 83a. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp
1.Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân đã được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, khi thành
viên của hộ gia đình hoặc cá nhân thành lập doanh nghiệp và tiếp tục sử
dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước cho thuê thì doanh nghiệp được
tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn sử dụng đất còn lại và có trách
nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký biến động thay đổi tên người sử dụng đất
theo quy định tạiđiểm b khoản 4 Điều 95 của Luật đất đaivà Điều 85 của Nghị định này.
Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo nội dung biến
độngvềngười sử dụng đất choỦy bannhân dân cấp huyện nơi có đất để hủyhợp
đồngthuê đất đã ký với hộ gia đình, cá nhân.
Doanh nghiệp phải ký Hợp đồng thuêđấtvớiSởTài
nguyên và Môi trường trước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liềnvớiđất theo quy
định.
Giáđấtđểtính thu tiền thuê đất đối với doanh nghiệp sau khi thành lập là giáđấtđã tính tiền thuêđấtđốivớihộ
gia đình, cá nhân nếu thời điểm thành lập doanh nghiệp đang trong chu
kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất và phải xác định lại theo quy định của
Chính phủ.
2.Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm,
khi thành viên của hộ gia đình hoặc cá nhân thành lập doanh nghiệp và
không thay đổi mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp được tiếp tụcsử
dụngđất và có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký biến động theo quy định
của pháp luật về đất đai.
3.Trường hợphộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất mà khi thành lập doanh nghiệp có thay đổi mục đích sử dụng đất
thì doanh nghiệp phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Doanh nghiệp nộp hồ sơ xin
chuyển mục đích sử dụng đất cùng với hồ sơđăng kýbiến độngđấtđai; cơ
quan có thẩm quyền xem xét quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất đồngthờivới thủ tụcđăng kýbiến động theo quy định của pháp luật về
đất đai.”
56. Sửa đổi, bổ sungđiểm b và điểm c khoản 4 Điều 87như sau:
"b)
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện
Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luậtvềđấtđai thì
kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụngđấtbiết rõ lý do vàquyếtđịnh
thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
c)
Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không
đúng quy định của pháp luật vềđấtđai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền vớiđấtcó trách nhiệmkiểm tra, xem xétquyếtđịnh thu
hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất
đai;”
57. Sửa đổi, bổ sungkhoản 3 Điều 88như sau:
"3.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các
bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất
trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịchỦy bannhân dân cấp xã tổ chức
lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ
sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.”
58.Bổ sungĐiều 90a như sau:
"Điều 90a. Thời hiệu giải quyết tranh chấp lần hai và hiệu lực thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
1.Sau khi nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của người có thẩm quyền mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết thì phải gửi đơn đềnghị
giảiquyếttranh chấp lần hai đến người có thẩm quyền. Trong thời hạn
không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giảiquyếttranh
chấpđấtđai lần đầu hoặc không quá 45 ngày đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không có đơn
gửi người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai lần hai thì quyết
định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực thi hành.
2.
Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai lần hai; đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn không quá 45 ngày thì quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần
hai có hiệu lực thi hành.”
59. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 vàoĐiều 91như sau:
"2. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thờiđiểmbắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính;
c)
Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng
ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; trong
thời gian 15 ngày trước và sau tết nguyên đán; các ngày truyền thống đối
với các đối tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng chế và các trường
hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị,
trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
3. Cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a)
Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành mà các
bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định và đã
được Ủy ban nhân dân cấp xã,Ủy banMặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi
có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành;
b)
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
đã được niêm yết công khai tại trụ sởỦy bannhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế.
Trường
hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc
vắng mặt khi giaoquyếtđịnh cưỡng chế thì Ủy ban nhân dâncấpxã lập biên
bản.
4. Chủ tịchỦy bannhân dân cấp huyện
ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai vàtổ chứcthực hiệnquyếtđịnh cưỡng chế.
5. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế:
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịchỦy bannhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoạivớingười bị cưỡng chế.
Trường
hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận việc chấp hành;
việc thực hiện các nội dung trong quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai được thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban
thực hiện cưỡng chế;
c) Trường hợpngười
bị cưỡng chế không chấp hànhquyếtđịnh giải quyết tranh chấp đất đai sau
khi đã được vận động, thuyết phục thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức
thực hiện cưỡng chế và buộc người bị cưỡng chế thực hiện các nội dung
của quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
6. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịchỦy bannhân dân cấp huyện là trưởng ban;
b)
Thành viên đại diện cho các cơ quan cấp huyện gồm: thanh tra, tư pháp
tài nguyên và môi trường, xây dựng; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất và các thành viên khác do Chủ tịchỦy bannhân
dâncấphuyện quyết định.
7. Ủy bannhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí thực hiện việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấpđấtđai.
8. Ủy bannhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể Điều này.”
60. Bổ sung khoản 3 và khoản 4 vàoĐiều 99như sau:
"3.
Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy
định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành nhưng
không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất
đai năm 2013 mà đã lựa chọn chủđầu tưtheo quy định của pháp luậtvềđầu
tưtrước ngày 01 tháng 7 năm 2014,phù hợpvới kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện thìỦy bannhân dân cấp tỉnhtổng hợpvào danh mục dự án
cần thu hồi đất để trình Hội đồng nhân dân thông qua trước khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tạiĐiều 69 của Luật đất đai.
4.
Đối với dự án đầu tư thuộctrường hợpNhà nước thu hồi đất theo quy định
của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành nhưng không
thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm
2013 đã đượcỦy bannhân dân cấp có thẩm quyền cho phép thỏa thuận nhận
chuyển quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 mà chủ đầu tư chưa thỏa thuận hết được toàn bộ diện tích đất
của người sử dụng đất trong phạm vi dự án thìỦy bannhân dân cấp
tỉnhtổnghợp vào danh mục dự án cần thu hồi đất trình Hội đồng nhân dân
cùngcấpthông qua trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu
hồi đất đối với diện tích đất chưa thỏa thuận được để giao đất, cho
thuê đất đối với chủ đầu tư.”
61.Bổ sung Điều100a như sau:
"Điều100a. Xử lý việc áp dụng điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; chế độ quản lý, sử dụng đất
1.Đốivớidự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường,
thị trấn biên giới, ven biển không thuộctrường hợpdo Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có quyết định giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì phải thực hiện theo quy định tạikhoản 2 Điều 58 của Luật đất đaivà Điều 13 của Nghị định này.
2.Điều kiệngiao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư quy định tạikhoản 3 Điều 58 của Luật đất đaivà Điều 14 của Nghị định này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a)Dự
án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đầu tư, cấp
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;
b)Dự
án đầu tư không phải trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc dự án
không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng đã được cơ quan tài nguyên
và môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất và đã được cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
3.Khi
công nhận quyền sử dụng đất đối với đất do tổ chức xã hội, cộng đồng
dân cư đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử
dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc
sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc sử dụng đất không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc công nhận quyền sử dụng đất được
thực hiện theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất; thời hạn
sử dụng đất được thực hiện theo quy định tạiĐiều 126 của Luật đất đaivà được tính từ ngày được công nhận quyền sử dụng đất.
Trường
hợp đã được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc sử
dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp tục sử
dụng đất theo hình thức sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê
trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
4.Trường hợptổ
chứckinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có
nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp tục sử dụngđấttheo hình
thức sử dụng đã được giao, cho thuê trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
5.Trường hợphợp
tácxã đang sử dụng đất do thành viên góp quyền sử dụng đất vàohợp tácxã
thì được Nhà nước công nhận theo hình thức giaođấtcó thu tiền sử dụng
đất mà không phải chuyển sang thuêđất; thời hạn
sử dụng đất là 50 năm tính từ ngày được công nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp đất đang sử dụng có nguồn gốc là đất được sử dụng ổn định lâu
dài thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
6.
Đối với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư bằng văn bản hoặc lựa chọn chủđầu tưtheo quy định của pháp
luật về đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa giao đất, cho
thuê đất cho chủ đầu tư mà nayphù hợpvới quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
thìỦy bannhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện việc giao đất, cho thuê
đất cho chủ đầu tư mà không phải tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
7.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nguồn gốclàđược
giao, cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 đã nộp tiền cho Nhà nước để được sử dụng, đất hoặc
được giao đất nhưng không phải thực, hiện nghĩa vụ tài chính mà nay việc
sử dụng đất đó phù hợpvớiquy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới thì Nhà nước không thu hồi đất.
8.
Khi kết thúc kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện mà các chỉ tiêu kế
hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện
đến khi kế hoạch sử dụng đất của năm tiếp theo được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.”
62. Sửa đổi,bổ sungĐiều 101như sau:
"Điều
101. Thẩm quyền điều chỉnh quyết định của Thủ tướng Chính phủvềthu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước
ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành
Trường hợpđã
được Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi đất, giaođất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
mà nay phải điều chỉnh thì việc điều chỉnh nội dung quyết định thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất doỦy
bannhân dân cấp tỉnh quyết định nếu việc điều chỉnh đó không làm thay
đổi cơ cấu sử dụng đất sovớiquyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợpviệc
điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuêđất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ mà làm thay đổivềcơ
cấusử dụngđấtđã được thể hiện trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước
khiquyếtđịnh điều chỉnh.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số44/2014/NĐ-CPngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất
1. Bổ sung khoản 4 vàoĐiều 7như sau:
"4.
Giá đất trong khung giá đất, bảng giá đất đối với đất sử dụng có thời
hạn được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 năm.
Đối
với địa phương màỦy bannhân dân cấp tỉnh đã quy định thời hạn sử dụng
đất để tính giá đất trong bảng giá đất khác với quy định tại khoản này
thì phải điều chỉnh lại cho phù hợp.”
2. Bổ sung điểm e vàokhoản 3 Điều 11như sau:
"e)
Đối với đất phi nông nghiệp do cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng; đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất phi nông nghiệp khác thìỦy bannhân dân
cấp tỉnh căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không
phải là đất thương mại, dịch vụ tại khu vực lân cận đã quy định trong
bảng giáđấtđể quy định mức giá đất.”
3.Bổ sung Điều 15a như sau:
"Điều 15a. Trách nhiệm tổ chức xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
1.Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xác định giá khởi điểm
để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giaođấtcó thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.
2.Sở
Tài chính chủ trì,phối hợpvới Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực
hiện việc xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất gắn với
tài sản thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước”.
4.Sửa đổi, bổ sungkhoản 2 và khoản 3 Điều 18như sau:
"2.
Giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
quy định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định này được áp dụng
đốivớicáctrường hợpsau đây:
a)Các trườnghợp quyđịnh tại cácđiểm a, b, c và d khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 và khoản 3 Điều 189 của Luật đất đai, xác định giá đấtđểlàm giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giaođấtcó thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thửa đất hoặc khuđấtcủa dự án có giá trị (tính theo giáđất trong bảng giáđất)
dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung ương; dưới 10 tỷ
đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối
với các tỉnh còn lại; xác định giá đất để làm căn cứ tính tiền
thuêđấtkhi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà phải xác
định lại đơn giá thuêđấtđểđiều chỉnh cho chu kỳ
tiếp theo; xác định giá đất để làm cơ sở xác định giá khởi điểm đấu giá
quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuêđấtthu tiền thuê đất hàng năm;
b)Trường hợp quy định tạiđiểm đ khoản 4 Điều 114 của Luật đất đaiđối
với dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả
năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau hoặctrường
hợptại khu vực thu hồi đất không bảo đảm yêu cầuvềthông tin đểáp
dụng các phương pháp định giá đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều 4 của Nghị định này để xác định giá đất cụ thể của từng thửa đất.
3.Hàng
năm,Ủy bannhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp
dụng cho các trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Đối với trườnghợp quyđịnh tại điểm b khoản 2 Điều này thìỦyban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất đối với từng loại đất theo dự án hoặc theo khu vực để xác định giá đất tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.”
5.Sửa đổi, bổ sungđiểm c khoản 2 Điều 20như sau:
"c)
Có trình độ từ đại học trở lên ngành hoặc chuyên ngành về quản
lýđấtđai, địa chính, bất động sản, vật giá, thẩm định giá, kinh tế, tài
chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, kinh tế-kỹ thuật, kỹ thuật, luật.”
6.Bổ sungkhoản 3 vàoĐiều 20như sau:
"3. Cá nhân được cấp Chứng chỉ định giá đất phải có đủ các điều kiện sau:
a)Có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b,c và d khoản 2 Điều này;
b)Có
Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất theo
chương trình bồi dưỡng về định giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số47/2014/NĐ-CPngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.Sửa đổi, bổ sungĐiều 11như sau:
"Điều
11. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất có nguồn gốc được giao
không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền
để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.Đất
có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức
để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
2.Đất
có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp
tiền để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao mà chưa được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất được
bồi thường như sau:
a)Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền đế được sử dụngđấtđối với diện tích đất được giao theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thìđược bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao;
a)Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụngđấtđối vớidiện
tích đất được giao thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm
1993 thì được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao
nhưng phải trừ đi số tiền sử dụng đất phải nộp
(nếu có) theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất khi cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền đểđược
sử dụng đất đối với diện tích đất được giao thì người đang sử dụng đất
được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao nhưng
phải trừ đi số tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) theo quy định của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.”
2.Bổ sung Điều 18a như sau:
"Điều
18a. Xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào
đất còn lại, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
1.Khi Nhà nước thu hồi đất đốivớitrườnghợp quy định tạiđiểm c và điểm g khoản 1 Điều 64, điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật đất đaithì
chủ sở hữu tài sản được trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn
liềnvớiđất đã tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật mà
khôngcónguồn gốc từ ngân sách nhà nước theo nguyên tắc sau đây:
a)Việc
hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất được thực hiện
khi Nhà nước giao, cho thuê đất đã thu hồi cho người khác sử dụng;
b)Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất cho người có đất thu hồi;
c)Ủy bannhân dân cấp tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể để quyết định việc trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản này;
d)Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.
2.Khi Nhà nước thu hồi đất đối vớitrường hợptổ chức bị giải thể, phá sản quy định tạiđiểm a khoản 1 Điều 65 của Luật đất đaithì
chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản gắn liền với đất (nếu có) của
người sử dụng đất được xử lý theo quy định của pháp luật về giải thể,
phá sản.
3.Khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất quy định tạiđiểm c khoản 1, Điều 65 của Luật đất đaimà
đất đó được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền
sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê mà người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài
chính và hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà đủ điều kiện được bồi
thường thì được trả lại giá trị quyền sử dụng đất theo quy định sau đây:
a)Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để hoàn trả thực hiện tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất;
b)Giá
trị quyền sử dụng đất hoàn trả được tính theo giá đất trong bảng giá
đất doỦy bannhân dân cấp tỉnh ban hành theo mục đích sử dụng đất đã được
Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất của thời hạn sử
dụng đất còn lại đốivớiđất sử dụng có thời hạn.Trường hợphộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp có
nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì được trả
lại nguyên giá trị quyền sử dụng đất mà không trừ giá trị quyền sử dụng
đất đối với thời gian đã sử dụng;
c) Việc
hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho người tự nguyện trả lại đất được
thực hiện khi Nhà nước giao, cho thuê đất đã thu hồi cho người khác sử
dụng;
d) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị quyềnsử dụngđất cho người có đất thu hồi;
đ) Bộ Tài chính quy địnhcụ thểkhoản này.
4. Khi Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tạikhoản 1 Điều 64 của Luật đất đaithì
người sử dụng đất không được trả lại tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã
nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) và giá trị còn lại của tài
sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Khi Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật quy định tạikhoản 1 Điều 65 của Luật đất đaithì tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại được xử lý như sau:
a) Không được trả lại tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, trừ trườnghợp quyđịnh tại khoản 3 Điều này;
b) Không được trả lại chi phí đầu tư vào đất còn lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
6.
Đối vớitrường hợpvi phạm pháp luật về đất đai mà đã có quyết định thu
hồi đất củaỦy bannhân dân cấp có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 nhưng chưa xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chi phí đầu tư
vào đất còn lại, tài sản đã đầu tư trên đất (nếu có) thì được xử lý theo
quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”
3. Bổ sung Điều 18b như sau:
"Điều
18b. Xử lý tiền thuê đất còn lại cho người được Nhà nước cho thuê trả
tiền thuê đất hàng năm mà đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm khi
Nhà nước thu hồi đất
1. Người được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng đã trả trước tiền thuê
đất cho nhiều năm cho Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất được trả lại
tiền thuê đất đã trả trước còn lại cho thời gian chưa sử dụng tính từ
thời điểm có quyết định thu hồi đất.
2. Bộ
Tài chính hướng dẫn nguồn chi trả và việc xác định tiền thuê đất đã trả
trước còn lại để trả cho người sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều
này."
4. Bổ sung Điều 18c như sau:
"Điều
18c. Xử lý về tài sản do Nhà nước giao quản lý khi thu hồi đất và
trường hợp tổ chức thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất
1.
Khi Nhà nước thu hồi đất, tổ chức bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước
giao quản lý sử dụng và phải di dời đến cơ sở mới thì tổ chức đó đượcsử
dụngtiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ
chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuêđấttrả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất thì không
được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ bằng tiền nếu phải di dời đến
cơ sở mới do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; mức hỗ trợ tối
đa không quá mức bồi thường về đất.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh quyết toán số tiền hỗ trợ quy định tại Điều này.”
5. Sửa đổi, bổ sungkhoản 1 và khoản 2 Điều 19như sau:
"1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, gồm các trường hợp sau:
a)
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện
các nghị định gồm:Nghị định số64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính
phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị
định số85/1999/NĐ-CPngày
28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản
quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao
đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị
định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy
định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số163/1999/NĐ-CPngày
16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp; Nghị định số181/2004/NĐ-CPngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai vàkhoản 1 Điều 54 của Luật đất đai;
b)
Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại điểm a khoản này
nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
c)
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông
nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này đang sử dụng đất nông nghiệp
do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy
định của pháp luật, đượcỦy bannhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác
nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
d)
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoánđất sử dụng vào
mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao
gồmđấtrừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trườngquốcdoanh là
cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trườngquốcdoanh đang làm việc hoặc
đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợcấpđang
trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp;
đ) Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoánđất của các nông,
lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ
các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và
có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
e)
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoánđất của tập
đoàn sảnxuấtnông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp
sảnxuấtnông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp
trên đất đó;
g) Tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốnđầu tưnước ngoài
mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ
trợ ổn định sản xuất.
2. Điều kiện để đượchỗ trợổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định sau đây:
a)
Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện
đượccấpGiấy chứng nhận quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền vớiđấttheo quy định của pháp luậtvềđấtđai, trừ trường hợp
quy định tạikhoản 2 Điều 77 của Luật đất đaivà điểm b khoản này;
b)
Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoánđất sử
dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không
bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) quy định tại các điểm d, đ và e
khoản 1 Điều này thì phải có hợp đồng giao khoánsử dụng đất.”
6. Sửa đổi, bổ sungkhoản 1 Điều 20như sau:
"1.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các
điểm a, b, c khoản 1 Điều 19 của Nghị định này khi Nhà nước thu
hồiđấtnông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền; hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 19 của
Nghị định này (trừtrường hợphộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân
viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được
chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức
lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
theo quy định sau đây:
a) Hỗ trợ bằng tiền
không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của
địa phương đối với toàn bộ diện tíchđấtnông nghiệp thu hồi; diện tích
được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương
theo quy định tạiĐiều 129 của Luậtđấtđai;
b) Mức hỗ trợ cụ thể doỦy bannhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.”
7. Bổ sung điểm c vàokhoản 4 Điều 30như sau:
"c)
Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất mà ứng trước kinh
phíbồi thường,hỗ trợ, tái định cư thì được tham gia trong quátrìnhtổ
chứcthực hiện việc bồi thường,hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồiđất”
8. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 vàoĐiều 34như sau:
"6.
Đối với dự án đầu tư đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa thực hiện chi
trả tiền bồi thường thì việc xử lý bồi thường chậm thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
7.
Đối với dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
nhưng địa phương chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư mà chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau ngày 01 tháng 7
năm 2014 có thay đổi so với khung chính sách đã được phê duyệt thì bộ,
ngành có dự án đầu tư có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết
định. Bộ, ngành có dự án đầu tưphối hợpvớiỦy bannhân dân cấp tỉnh nơi có
dự án tổ chức thực hiện sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Trường hợpđã
có quyết định thu hồi đất và có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thựchiệntheo phương án đã
phê duyệt và không áp dụng theo quy định của Nghị định này.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
2.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,Ủy bannhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong
Nghị định này và rà soát các văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế chophù hợpvớiquy định của Nghị định này.
3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và cácỦy bancủa Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy banGiám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy bantrung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,đơn vịtrực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, NN (3).XH | TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc |