NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 127/2008/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2008
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6
năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng
4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã
hội về đối tượng và phạm vi áp dụng; quyền và trách nhiệm của các bên tham gia bảo
hiểm thất nghiệp; các chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quỹ bảo hiểm thất nghiệp;
thủ tục thực hiện bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại tố cáo về bảo hiểm thất
nghiệp và một số quy định khác về bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 2. Người lao động tham gia bảo hiểm
thất nghiệp theo khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 3 Điều 2
Luật Bảo hiểm xã hội là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc sau đây với người sử dụng lao động quy định tại Điều 3 Nghị
định này:
a) Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi
sáu tháng;
b) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi
sáu tháng;
d) Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, kể cả những người
được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trước ngày Nghị
định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước.
Các đối tượng giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm
việc nêu trên sau đây gọi chung là người lao động.
2. Người đang hưởng tương hưu hằng tháng, trợ cấp mất sức lao động
hằng tháng có giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng
lao động quy định tại Điều 3 Nghị định này theo các loại hợp đồng quy định tại khoản
1 Điều này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 3. Người sử dụng lao động tham gia
bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội là người sử dụng
lao động có sử dụng từ mười (10) người lao động trở lên tại các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, doanh nghiệp sau đây
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị vũ trang
nhân dân.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ
chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã
hội khác.
3. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu
tư.
4. Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo
Luật Hợp tác xã.
5. Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có
thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều
ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác.
Điều 4. Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp,
chỉ đạo xây dựng, ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính
sách về bảo hiểm thất nghiệp.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức nghiên
cứu, xây dựng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tuyên truyền, phổ
biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện công tác thống
kê;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
hiểm thất nghiệp;
d) Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp;
đ) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm thất
nghiệp;
e) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định của pháp luật.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, bao
gồm:
a) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ,
ngành có liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến bảo hiểm
thất nghiệp;
b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật
về bảo hiểm thất nghiệp thuộc thẩm quyền;
c) Thực hiện báo cáo với cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi, quyền
hạn quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản
lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp trong phạm vi địa phương. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp, bao gồm:
a) Tổ chức dạy nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động
hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn;
b) Theo dõi, kiểm tra thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm thất nghiệp;
d) Kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về
bảo hiểm thất nghiệp thuộc thẩm quyền;
đ) Hằng năm báo cáo tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 5. Thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp
theo Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện thanh tra chuyên
ngành về bảo hiểm thất nghiệp có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật về
bảo hiểm thất nghiệp;
b) Thanh tra về nguồn hình thành, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm thất
nghiệp;
c) Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
d)) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp
luật về bảo hiểm thất nghiệp; kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý vi phạm
pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
đ) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành về
bảo hiểm thất nghiệp.
2. Đối tượng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm thất nghiệp bao
gồm:
a) Người lao động theo quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;
c) Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
d) Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm theo
Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Về đóng bảo hiểm thất nghiệp:
a) Không đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định tại Điều 102 Luật
Bảo hiểm xã hội;
c) Đóng bảo hiểm thất nghiệp không đúng thời gian quy định của pháp
luật về bảo hiểm thất nghiệp;
d) Đóng bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người lao động thuộc đối tượng
áp dụng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 2 Nghị
định này.
2. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp, bao gồm:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xoá làm sai lệch
những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp;
b) Làm giả hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp;
c) Cấp giấy chứng nhận sai quy định để làm cơ sở hưởng bảo hiểm thất
nghiệp.
3. Sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp sai mục đích, sai chính sách,
sai chế độ.
4. Gây phiền hà, trở ngại, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động, người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Gây khó khăn, cản trở, làm chậm việc đóng, hưởng chế độ bảo hiểm
thất nghiệp của người lao động;
b) Gây phiền hà, trở ngại trong việc thực hiện trách nhiệm tham gia
bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động;
c) Không cấp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp hoặc không trả hồ
sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định.
5. Báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo
hiểm thất nghiệp.
Chương II
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG, NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, CƠ
QUAN LAO ĐỘNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Điều 7. Quyền của người lao động về bảo
hiểm thất nghiệp theo Điều 15 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Được xác nhận đầy đủ về đóng bảo hiểm thất nghiệp trong Sổ Bảo hiểm
xã hội.
2. Được nhận lại Sổ Bảo hiểm xã hội khi bị mất việc làm hoặc chấm
dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
3. Được hưởng đầy đủ, kịp thời chế độ bảo hiểm thất nghiệp quy định
tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 Nghị định này.
4. Được uỷ quyền cho người khác nhận trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
5. Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng
bảo hiểm thất nghiệp; yêu cầu cơ quan lao động, tổ chức Bảo hiểm xã hội cung cấp
thông tin liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.
6. Khiếu nại, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền khi người sử dụng
lao động, cơ quan lao động, tổ chức bảo hiểm xã hội có hành vi vi phạm các quy định
về bảo hiểm thất nghiệp.
7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của người lao động về
bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 16 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ và đúng theo quy định tại khoản 1
Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Bảo quản, sử dụng Sổ Bảo hiểm xã hội quy định.
4. Đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
5. Hằng tháng thông báo với cơ quan lao động về việc tìm việc làm
trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
6. Nhận việc làm hoặc tham gia khóa học nghề phù hợp khi được cơ quan
lao động giới thiệu trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều 9. Quyền của người sử dụng lao động
về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Từ chối thực hiện các yêu cầu không đúng quy định của pháp luật
về bảo hiểm thất nghiệp.
2. Khiếu nại, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền khi người lao động,
cơ quan lao động, tổ chức Bảo hiểm xã hội có hành vi vi phạm các quy định về bảo
hiểm thất nghiệp.
3. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của người sử dụng
lao động về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ và đúng theo quy định tại khoản 2 Điều
102 của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Bảo quản hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong
thời gian người lao động làm việc tại đơn vị.
3. Thực hiện đúng quy định về việc lập hồ sơ để người lao động đóng
và hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
4. Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có kiểm tra, thanh tra về
bảo hiểm thất nghiệp.
5. Cung cấp các văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định
này cho người lao động để hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
6. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền của cơ quan lao động trong
việc tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp
1. Từ chối yêu cầu hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp không đúng
quy định của pháp luật.
2. Giải quyết khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
3. Kiểm tra việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.
4. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng sửa đổi, bổ sung
chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và quản lý quỹ bảo hiểm thất
nghiệp.
5. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về
bảo hiểm thất nghiệp.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan lao động
trong việc tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp
1. Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về
bảo hiểm thất nghiệp.
2. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định.
3. Tổ chức thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm, dạy nghề cho
người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân về việc thực
hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện chế độ báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước theo quy
định của pháp luật.
6. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về thủ tục thực hiện bảo
hiểm thất nghiệp khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
7. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền.
8. Lưu trữ hồ sơ về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp
luật.
9. Tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách liên quan
đến bảo hiểm thất nghiệp.
10. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và nghiên cứu, ứng
dụng khoa học - công nghệ về bảo hiểm thất nghiệp.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế và tham gia nghiên cứu khoa học về bảo
hiểm thất nghiệp.
12. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam theo Điều 19 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp
luật.
2. Từ chối yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp không
đúng quy định của pháp luật.
3. Khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp.
4. Kiểm tra việc đóng bảo hiểm thất nghiệp.
5. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung
chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và quản lý quỹ bảo hiểm thất
nghiệp.
6. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về
bảo hiểm thất nghiệp.
7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam theo Điều 20 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chích sách, pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp; hướng dẫn thủ tục thu, chi bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động,
người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp.
3. Chi trả trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, tư vấn, giới thiệu
việc làm.
4. Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
5. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp
luật.
6. Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm thất
nghiệp.
8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm thất nghiệp;
lưu trữ hồ sơ của người tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội.
9. Định kỳ sáu tháng, báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội về
tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp. Hằng năm, báo cáo Chính phủ và cơ
quan quản lý nhà nước về tình hình thực hiện thu, chi, quản lý và sử dụng quỹ bảo
hiểm thất nghiệp.
10. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, hưởng chế
độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động hoặc tổ chức công
đoàn yêu cầu.
11. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền.
12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
theo thẩm quyền.
13. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 15. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất
nghiệp theo Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong
vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
3. Chưa tìm được việc làm sau mười năm ngày kể từ ngày đăng ký với
cơ quan lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 16. Trợ cấp thất nghiệp theo Điều 82
Luật Bảo hiểm xã hội
1. Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hằng tháng được trả cho người
lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi bị thất nghiệp có đủ điều kiện hưởng
bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này hoặc người được uỷ
quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
2. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương,
tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị
mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao
động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức.
3. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào
thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời
gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 17. Hỗ trợ học nghề theo Điều 83
Luật Bảo hiểm xã hội
1. Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp do cơ quan lao động thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề.
2. Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật về dạy nghề.
3. Thời gian được hỗ trợ học nghề không quá 6 tháng tính từ ngày
người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
Điều 18. Hỗ trợ tìm việc làm theo Điều 84
Luật Bảo hiểm xã hội
1. Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm miễn
phí cho người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp do cơ quan lao động thực
hiện thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm.
2. Thời gian được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày
người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và không quá tổng thời
gian mà người lao động đó được hưởng trợ cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 82
của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 19. Bảo hiểm y tế theo Điều 85 Luật
Bảo hiểm xã hội
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm
y tế.
2. Tổ chức Bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp.
Điều 20. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất
nghiệp
Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định tại Điều 15 Nghị định này được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính
từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định
này.
Điều 21. Thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp quy định trong Nghị định này để
xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất
nghiệp được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người
lao động bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp
luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều 22. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất
nghiệp theo Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bị tạm dừng
hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm
việc làm;
b) Bị tạm giam.
2. Việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ được thực
hiện vào tháng tiếp theo trong các trường hợp sau:
a) Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội và tiếp tục
thực hiện thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm;
b) Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội sau thời gian
bị tạm giam.
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp
thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 87 của
Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp
quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ được
hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ cấp thất nghiệp của số
thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại theo quy định tại khoản 2 Điều
82 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 24. Tính lại thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp theo khoản 3 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại
Điều 23 Nghị định này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó đã được
tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động không được tính
để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao
động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc tiếp theo.
2. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho thời gian làm việc tiếp
theo được tính lại từ đầu.
Chương IV
QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 25. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm
thất nghiệp theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp.
2. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp.
3. Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương,
tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm
thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
4. Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 26. Phương thức đóng bảo hiểm thất
nghiệp
1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp
theo mức quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội và trích tiền
lương, tiền công của từng người lao động theo mức quy định tại khoản 1 Điều 102
Luật Bảo hiểm xã hội để đóng cùng một lúc vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.
2. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động
do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.
3. Hằng năm, Nhà nước chuyển một lần từ ngân sách nhà nước một khoản
kinh phí vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại khoản 3 Điều 102
Luật Bảo hiểm xã hội.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà
nước thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều này.
Điều 27. Tiền lương, tiền công tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 105 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương theo
ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp
thâm niên nghề (nếu có).
Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung tại
thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương
do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp là tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
làm việc.
3. Trường hợp mức tiền lương, tiền công tháng quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền
công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng mức lương tối thiểu chung
tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 28. Sử dụng Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
theo Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Chi trả trợ cấp thất nghiệp hằng tháng cho người lao động được
hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
2. Chi hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
hằng tháng theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
3. Chi hỗ trợ tìm việc làm cho người lao động đang hưởng trợ cấp
thất nghiệp hằng tháng theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
4. Chi đóng bảo hiểm y tế cho người lao động đang hưởng trợ cấp
thất nghiệp hằng tháng theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
5. Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp.
6. Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định.
Điều 29. Chi phí quản lý theo Điều 104
Luật Bảo hiểm xã hội
Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp hằng năm được trích từ Quỹ bảo
hiểm thất nghiệp và bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước
theo quy định của Chính phủ.
Điều 30. Quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện việc thu, chi, quản lý Quỹ
bảo hiểm thất nghiệp và được mở tài khoản tiền gửi Quỹ bảo hiểm thất nghiệp tại
hệ thống Kho bạc Nhà nước và hệ thống Ngân hàng thương mại của Nhà nước. Số dư
trên tài khoản tiền gửi được hưởng lãi suất tiền gửi theo quy định của Kho bạc
Nhà nước và các Ngân hàng thương mại nhà nước.
2. Hằng năm tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện việc quyết
toán thu, chi Quỹ bảo hiểm thất nghiệp; chi quản lý theo quy định.
Điều 31. Hoạt động đầu tư từ quỹ quy định
tại khoản 6 Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo
toàn giá trị và tăng trưởng quỹ bảo hiểm thất nghiệp từ tiền tạm thời nhàn rỗi.
Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và
thu hồi được khi cần thiết.
2. Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội quyết định việc đầu tư theo các
hình thức sau dây:
a) Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước, của các ngân
hàng thương mại của Nhà nước;
b) Cho các ngân hàng thương mại của Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, Ngân hàng chính sách vay;
c) Các hình thức đầu tư khác do Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội quyết
định.
3. Tiền sinh lời đầu tư, tăng trưởng quỹ bảo hiểm thất nghiệp hàng
năm được bổ sung vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 32. Kế hoạch tài chính
1. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập kế hoạch tài chính về
thu, chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp (kể cả phần ngân sách nhà nước hỗ trợ theo
quy định tại khoản 3 Điều 25 của Nghị định này); chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp;
đầu tư tăng trưởng trình Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội thẩm định và báo cáo Bộ
Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao kế hoạch
tài chính.
2. Căn cứ kế hoạch tài chính được Thủ tướng Chính phủ giao, Tổng giám
đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định giao nhiệm vụ thu, chi cho các đơn vị
thực hiện.
Điều 33. Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán về các hoạt động tài chính quỹ
bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán về
các hoạt động tài chính quỹ của cơ quan quản lý nhà nước về tài chính, kiểm
toán nhà nước.
Chương V
THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 34. Việc đăng ký và thông báo về tìm
việc làm với cơ quan lao động theo khoản 4 và khoản 5 Điều 8 của Nghị định này
1. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải đến cơ quan
lao động để đăng ký.
2. Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng,
người thất nghiệp phải đến thông báo với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc
làm.
Điều 35. Hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng
bảo hiểm thất nghiệp
1. Hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp và để thực
hiện bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Nghị định này là Sổ Bảo hiểm xã
hội.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Sổ Bảo hiểm xã hội để đáp ứng yêu
cầu thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 36. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất
nghiệp theo Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội
Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng làm việc, người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 3
Nghị định này nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của mình và của người lao
động cho tổ chức Bảo hiểm xã hội, gồm:
1. Tờ khai cá nhân của người lao động theo mẫu do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định.
2. Danh sách người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp do người
sử dụng lao động lập theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Điều 37. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
theo Điều 125 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định gồm
1. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc
thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị
cuối cùng ước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc đúng pháp luật.
Điều 38. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất
nghiệp
1. Người lao động nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định tại Điều 37 Nghị định này cho cơ quan lao động.
2. Cơ quan lao động có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn hai
mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 37 Nghị định này; trường hợp
không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Chương VI
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 39. Người khiếu nại về bảo hiểm thất
nghiệp theo Điều 130 Luật Bảo hiểm xã hội bao gồm
1. Người lao động quy định tại Điều 2 Nghị định này;
2. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng;
3. Người đóng bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp;
4. Người tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng;
5. Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng;
6. Người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
Điều 40. Thẩm quyền, trình tự thủ tục
giải quyết khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 2 Điều 131 Luật Bảo
hiểm xã hội
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp:
a) Người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ quan lao động, thủ trưởng
cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết
định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp của mình bị khiếu nại.
Trong trường hợp người sử dụng lao động có quyết định, hành vi về
bảo hiểm thất nghiệp bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà
nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết;
b) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm-quyền giải quyết
khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp đối với quyết định giải quyết khiếu nại mà
người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ quan lao động, thủ trưởng cơ quan Bảo
hiểm xã hội đã giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý hoặc quá thời hạn
quy định mà khiếu nại không được giải quyết và trong cùng thời gian đó người
khiếu nại không khởi kiện tại toà án.
2. Trình tự, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại lần đầu về
bảo hiểm thất nghiệp.
a) Khi phát hiện quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu nại gửi đơn đến
người, tổ chức đã ban hành quyết định hoặc đã thực hiện hành vi đó;
b) Khi nhận được đơn khiếu nại lần đầu, người, tổ chức có quyết
định hoặc hành vi bị khiếu nại phải xem xét thụ lý và giải quyết khiếu nại;
c) Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu
nại lần đầu theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Trình tự, thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại lần hai về bảo
hiểm thất nghiệp.
a) Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không
được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện tại toà án;
b) Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc quá
thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì khởi kiện tại tòa án;
c) Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và thời hạn giải quyết
khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41. Quy định chuyển tiếp theo khoản
6 Điều 139 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội không được tính để hưởng trợ cấp thôi
việc hoặc trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật về lao động và pháp
luật về cán bộ, công chức.
2. Thời gian người lao động thực tế làm việc theo các bản hợp đồng
lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động mà không phải đóng bảo
hiểm thất nghiệp thì được tính để xét hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
làm theo quy định của pháp luật lao động hiện hành hoặc trợ cấp thôi việc theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Tiền lương, tiền công làm căn cứ tính chế độ trợ cấp thôi việc, trợ
cấp mất việc làm theo pháp luật về lao động là tiền lương, tiền công theo hợp đồng
lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi mất việc làm hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động, gồm tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ
cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).
Tiền lương làm căn cứ tính chế độ trợ cấp thôi việc theo pháp luật
về cán bộ, công chức là mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo,
phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên vượt khung, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có),
tại thời điểm thôi việc.
3. Thời gian người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người
lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội được tính để miễn
trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của
pháp luật về lao động, pháp luật về cán bộ, công chức.
4. Người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã
hưởng tiền lương, tiền công được áp dụng các quy định tại Nghị định này.
Điều 42. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn
thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn chế độ tài chính đối với
quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
3. Các Bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 43. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Điều
44. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng