CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 162/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT TÍN NGƯỠNG,
TÔN GIÁO
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số
điều của Luật tín ngưỡng, tôn giáo (sau đây gọi là Luật) về quyền sử dụng kinh
sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo của người bị tạm
giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm
giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; trình tự,
thủ tục cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc;
trình tự, thủ tục giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; trình
tự, thủ tục giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo; trình tự, thủ tục chấp thuận, đăng
ký việc phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài; việc tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tiếp nhận và quản
lý các khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài; việc quyên góp của cơ sở
tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và các biện pháp thi
hành Luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm và thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của Luật.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Công trình tín ngưỡng là công trình xây dựng để làm cơ sở tín ngưỡng.
2. Công trình tôn giáo là công trình
xây dựng để làm cơ sở tôn giáo, tượng đài, bia và tháp tôn
giáo.
3. Công trình phụ trợ là công trình
không sử dụng cho việc thờ tự của cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo gồm nhà ở,
nhà khách, nhà ăn, nhà bếp, tường rào khuôn viên thuộc cơ
sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và các công trình tương tự khác.
Chương II
SỬ DỤNG KINH
SÁCH, BÀY TỎ NIỀM TIN TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO; THAY ĐỔI NGƯỜI ĐẠI DIỆN, ĐỊA ĐIỂM
SINH HOẠT TÔN GIÁO TẬP TRUNG; THAY ĐỔI TÊN, TRỤ SỞ CỦA TỔ CHỨC TÔN GIÁO, TỔ CHỨC
TÔN GIÁO TRỰC THUỘC
Điều 4. Việc sử dụng
kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định tại khoản 5 Điều
6 của Luật
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm
giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp
hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ
sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi là người bị quản
lý, giam giữ) được sử dụng kinh sách xuất bản dưới hình thức sách in, phát hành
hợp pháp để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo của cá nhân và được
thể hiện niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo bằng lời nói hoặc hành vi của cá nhân
theo quy định của pháp luật về nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi là
cơ sở quản lý, giam giữ).
2. Việc sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm
tin tín ngưỡng, tôn giáo của người bị quản lý, giam giữ tại cơ sở quản lý, giam
giữ không được làm ảnh hưởng đến quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự
do không tín ngưỡng, tôn giáo của người khác và không trái với quy định của
pháp luật có liên quan.
3. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn cách thức quản lý kinh sách, thời gian, địa điểm sử dụng kinh sách và bày tỏ niềm
tin tín ngưỡng, tôn giáo cho người bị quản lý, giam giữ tại cơ sở quản lý, giam
giữ.
Điều 5. Trình tự,
thủ tục thay đổi người đại diện của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung
1. Trước khi thay đổi người đại diện,
nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung.
Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Văn bản đăng ký nêu rõ tên của tổ
chức tôn giáo hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; tên
tôn giáo; tên nhóm, họ và tên, nơi cư trú của người đại diện
cũ và người đại diện mới của nhóm; lý do, dự kiến thời điểm
thay đổi;
b) Sơ yếu lý lịch của người đại diện
mới;
c) Văn bản chấp thuận của tổ chức tôn
giáo hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo về việc thay đổi
người đại diện đối với nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung do tổ chức đăng ký;
d) Biên bản cuộc họp bầu, cử người đại
diện mới (nếu có).
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 6. Trình tự,
thủ tục thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung
1. Trước khi thay đổi địa điểm sinh
hoạt tôn giáo tập trung trong địa bàn một xã, người đại diện của nhóm có trách
nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên của tổ
chức tôn giáo hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt
động tôn giáo; tên tôn giáo; tên nhóm; họ và tên người đại
diện của nhóm; lý do, dự kiến thời điểm thay đổi; địa điểm nhóm đang sinh hoạt
tôn giáo và dự kiến địa điểm mới;
b) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp
pháp mới để làm nơi sinh hoạt tôn giáo;
c) Văn bản chấp thuận của tổ chức tôn
giáo hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo về việc thay đổi địa điểm đối với nhóm sinh hoạt tôn giáo do tổ chức đăng ký.
2. Trước khi thay đổi địa điểm sinh
hoạt tôn giáo tập trung đến địa bàn xã khác, người đại diện của nhóm có trách
nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm mới.
Hồ sơ đề nghị thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này kèm theo bản sao có chứng thực văn bản chấp thuận đăng ký
sinh hoạt tôn giáo tập trung của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm sinh hoạt
tôn giáo tập trung lần đầu.
3. Thẩm quyền chấp thuận thay đổi địa
điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự kiến
đặt địa điểm mới để sinh hoạt tôn giáo tập trung theo quy định tại khoản 1 Điều
này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay đổi địa điểm trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự kiến
đặt địa điểm mới để sinh hoạt tôn giáo tập trung theo quy định tại khoản 2 Điều
này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ có
trách nhiệm xin ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thay đổi địa điểm sinh
hoạt tôn giáo tập trung.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản xin ý kiến hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày có ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay đổi địa điểm; trường hợp không chấp
thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày được
chấp thuận địa điểm mới, nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung phải chấm dứt sinh
hoạt tôn giáo tại địa điểm cũ và có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung cũ. Trường hợp
nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung chuyển địa điểm sinh hoạt tôn giáo đến địa
bàn xã khác, người đại diện của nhóm còn có trách nhiệm gửi
kèm bản sao có chứng thực văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung mới.
Văn bản thông báo nêu rõ tên của tổ
chức tôn giáo hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; tên
nhóm; họ và tên người đại diện của nhóm; thời điểm thay đổi; địa điểm sinh hoạt
tôn giáo tập trung mới; thời điểm chấm dứt sinh hoạt tôn giáo tại địa điểm cũ.
Điều 7. Trình tự,
thủ tục thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
1. Trước khi thay đổi tên của tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi văn
bản đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.
Văn bản đề nghị nêu rõ tên, trụ sở,
người đại diện của tổ chức tôn giáo; tên tổ chức tôn giáo hoặc tên tổ chức tôn
giáo trực thuộc trước và sau khi thay đổi; lý do, dự kiến
thời điểm thay đổi kèm theo bản sao có chứng thực quyết định công nhận tổ chức
tôn giáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường
hợp thay đổi tên của tổ chức tôn giáo; bản sao có chứng thực
văn bản chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo
trực thuộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và văn bản thành lập, chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức
tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp đối với trường hợp thay đổi tên của tổ chức
tôn giáo trực thuộc.
2. Thẩm quyền chấp thuận thay đổi tên
của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay
đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở
nhiều tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ;
trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 8. Trình tự,
thủ tục thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
1. Trước khi thay đổi trụ sở, tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh có
trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên, trụ sở,
người đại diện của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc; lý do, dự
kiến thời điểm thay đổi; trụ sở của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực
thuộc trước và sau khi thay đổi;
b) Bản sao có chứng thực quyết định
công nhận tổ chức tôn giáo đối với trường hợp thay đổi trụ
sở của tổ chức tôn giáo đến địa bàn tỉnh khác hoặc bản sao có chứng thực văn bản
chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và văn bản thành lập, chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo
trực thuộc quản lý trực tiếp đối với trường hợp thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo trực thuộc đến địa bàn tỉnh khác;
c) Văn bản chấp thuận của tổ chức tôn
giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp tổ chức tôn giáo trực
thuộc về việc thay đổi địa điểm;
d) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp
pháp để đặt trụ sở mới.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt
trụ sở mới có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay đổi trụ sở của tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
3. Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày chuyển
đến trụ sở mới, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc quy định tại khoản
1 Điều này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc thay đổi trụ sở đến cơ
quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở cũ.
Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức
tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc; họ và tên người đại diện của tổ chức;
lý do, thời điểm thay đổi; trụ sở của tổ chức trước và sau khi thay đổi kèm
theo bản sao có chứng thực văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
đặt trụ sở mới.
4. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh khi thay đổi trụ sở có trách nhiệm gửi
hồ sơ đề nghị theo quy định tại điểm a, c và d khoản 1 Điều
này đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay đổi trụ sở của tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Chương III
CẤP ĐĂNG KÝ PHÁP
NHÂN PHI THƯƠNG MẠI; GIẢI THỂ TỔ CHỨC TÔN GIÁO, TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC, CƠ
SỞ ĐÀO TẠO TÔN GIÁO; CÔNG TRÌNH TÍN NGƯỠNG, CÔNG TRÌNH TÔN GIÁO, CÔNG TRÌNH PHỤ
TRỢ
Điều 9. Trình tự,
thủ tục cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc
1. Tổ chức tôn giáo đề nghị cấp đăng
ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm gửi
hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên, trụ sở,
người đại diện của tổ chức tôn giáo; tên, trụ sở, địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ
chức, số lượng tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành tại thời điểm đề nghị;
họ và tên người đại diện của tổ chức tôn giáo trực thuộc được đề nghị cấp đăng
ký;
b) Bản tóm tắt quá trình hoạt động
tôn giáo của tổ chức tôn giáo trực thuộc từ khi được thành lập, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất;
c) Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu
lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và
những người lãnh đạo của tổ chức tôn giáo trực thuộc;
d) Bản kê khai và giấy tờ chứng minh tài sản hợp pháp của tổ chức tôn giáo trực thuộc;
đ) Hiến chương, điều lệ hoặc các văn
bản có nội dung tương tự của tổ chức tôn giáo trực thuộc.
2. Thẩm quyền cấp đăng ký pháp nhân
phi thương mại:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp đăng
ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động
ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ; trường
hợp từ chối cấp đăng ký phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo ở trung ương cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn
giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ; trường hợp từ chối cấp đăng ký phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 10. Trình tự,
thủ tục giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định của
hiến chương
1. Tổ chức tôn giáo tự giải thể hoặc
tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể tổ chức tôn giáo trực
thuộc theo quy định của hiến chương có trách nhiệm gửi hồ
sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên, trụ sở
của tổ chức đề nghị; tên, trụ sở của tổ chức tôn giáo trực
thuộc bị giải thể; lý do và dự kiến thời điểm giải thể;
b) Bản kê khai tài sản, tài chính;
c) Phương thức xử lý tài sản, tài
chính và thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có);
d) Danh sách tổ chức tôn giáo trực
thuộc.
2. Tổ chức tôn giáo tự giải thể hoặc
tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể có trách nhiệm thông báo thời hạn thanh
toán các khoản nợ (nếu có) cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định
của pháp luật trên năm số báo viết hoặc báo điện tử liên tiếp ở trung ương đối
với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều
tỉnh, ở địa phương đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa
bàn hoạt động ở một tỉnh.
3. Thẩm quyền chấp thuận giải thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận
việc giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động
ở một tĩnh trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn thanh toán các khoản
nợ (nếu có) và thanh lý tài sản, tài chính ghi trong thông báo của tổ chức mà
không có khiếu nại; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chấp thuận việc giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 45 ngày kể
từ ngày hết thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có) và
thanh lý tài sản, tài chính ghi trong thông báo của tổ chức mà không có khiếu nại;
trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Đối với tổ chức tôn giáo tự giải
thể, thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này chấp
thuận cho tổ chức giải thể là thời điểm tổ chức phải nộp lại bản chính quyết định
công nhận tổ chức tôn giáo; giấy chứng nhận của cơ quan
công an về việc tổ chức đã nộp, hủy con dấu theo quy định.
5. Đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc, chậm nhất 05 ngày làm việc
kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận việc giải thể, tổ chức tôn
giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm giải thể tổ chức tôn giáo
trực thuộc và nộp lại cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3
Điều này các văn bản sau đây:
a) Bản chính văn bản chấp thuận thành
lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Bản chính văn bản thành lập, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của tổ chức tôn giáo hoặc
tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp;
c) Danh sách tổ chức tôn giáo trực
thuộc thuộc tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể;
d) Giấy chứng nhận hoặc văn bản xác
nhận của cơ quan công an về việc tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể đã nộp, hủy
con dấu theo quy định.
6. Chậm nhất 20 ngày kể từ ngày tổ chức
tôn giáo trực thuộc bị giải thể, tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực
thuộc quản lý trực tiếp có trách nhiệm thông báo về việc
giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 3 Điều này.
Văn bản thông báo nêu rõ tên, trụ sở,
họ và tên người đại diện của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc
đề nghị; tên, trụ sở, họ và tên người đại diện của tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc bị giải thể; thời điểm giải thể.
Điều 11. Trình tự,
thủ tục giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định tại
điểm b, điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật
1. Trước 60 ngày dự kiến giải thể tổ
chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định tại điểm b, điểm c
khoản 1 Điều 31 của Luật, cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở
trung ương có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc giải thể tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh; Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc giải thể tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh cho tổ chức
tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp và tổ chức tôn giáo trực thuộc dự kiến bị giải thể.
Văn bản thông báo nêu rõ tên, trụ sở,
họ và tên người đại diện của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị
giải thể; cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc quản lý trực tiếp chịu trách nhiệm giải thể; lý do, dự kiến thời
điểm giải thể kèm theo kết luận của cơ quan nhà nước có chức năng thanh tra về
tín ngưỡng, tôn giáo về việc tổ chức không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến bị
đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản
1 Điều 31 của Luật.
2. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo về việc giải thể
đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật, tổ chức tôn
giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp có trách nhiệm gửi văn
bản giải trình đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này.
Sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải
trình, nếu tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể không
khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị giải thể thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ra quyết định giải thể tổ chức tôn giáo hoặc yêu cầu tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo về việc giải thể đối với trường hợp
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc bị giải thể có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài
sản theo quy định của pháp luật về dân sự. Hết thời hạn trên, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ra quyết định giải thể tổ chức tôn giáo hoặc
yêu cầu tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể tổ chức tôn giáo
trực thuộc.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại khoản 1 Điều này ra quyết định giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc; bãi bỏ và thu hồi các văn bản sau đây:
a) Quyết định công nhận tổ chức tôn
giáo đối với trường hợp giải thể tổ chức tôn giáo;
b) Văn bản chấp thuận thành lập,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; văn bản thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn
giáo trực thuộc của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý
trực tiếp đối với trường hợp giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc;
c) Danh sách tổ chức tôn giáo trực
thuộc.
5. Trường hợp tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày có yêu cầu,
tổ chức giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm nộp lại các văn bản
và thông báo về việc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định tại khoản
5 và khoản 6 Điều 10 của Nghị định này.
Điều 12. Trình tự,
thủ tục giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo quyết định của tổ chức tôn giáo
1. Tổ chức tôn giáo giải thể cơ sở
đào tạo tôn giáo theo quyết định của tổ chức có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến
cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên, trụ sở
của tổ chức tôn giáo; tên, trụ sở, cơ cấu tổ chức của cơ sở đào tạo tôn giáo;
lý do và dự kiến thời điểm giải thể;
b) Bản kê khai tài sản, tài chính;
c) Phương thức xử lý tài sản, tài
chính và thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có); phương thức giải quyết quyền
lợi của học viên và những người có liên quan.
2. Cơ sở đào tạo tôn giáo có trách
nhiệm thông báo thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có) cho các tổ chức, cá
nhân có liên quan theo quy định của pháp luật trên năm số báo viết hoặc điện tử
liên tiếp ở trung ương đối với cơ sở đào tạo tôn giáo có địa bàn hoạt động ở
nhiều tỉnh, ở địa phương đối với cơ sở đào tạo tôn giáo có
địa bàn hoạt động ở một tỉnh.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chấp thuận cho tổ chức tôn giáo giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn
thanh toán các khoản nợ (nếu có) và thanh lý tài sản, tài chính ghi trong thông
báo của tổ chức mà không có khiếu nại; trường hợp không chấp thuận phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
ngày được chấp thuận việc giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo, tổ chức tôn giáo có
trách nhiệm giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo và nộp lại cho
cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương bản chính văn bản
chấp thuận thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
bản chính văn bản thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo của tổ chức tôn giáo; giấy
chứng nhận hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an về việc cơ sở đào tạo tôn
giáo bị giải thể đã nộp, hủy con dấu
theo quy định.
5. Chậm nhất 20 ngày kể từ ngày cơ sở
đào tạo tôn giáo bị giải thể, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản về việc giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo đến cơ quan quản lý nhà nước về
tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
Văn bản thông báo nêu rõ tên, trụ sở
của tổ chức tôn giáo; tên, trụ sở, họ và tên người đại diện của cơ sở đào tạo
tôn giáo bị giải thể; thời điểm giải thể.
Điều 13. Trình tự,
thủ tục giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo quy định tại điểm b, điểm c khoản
1 Điều 42 của Luật
1. Trước 60 ngày
dự kiến giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 42 của Luật, cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn
giáo ở trung ương có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức tôn giáo và
cơ sở đào tạo tôn giáo về việc cơ sở đào tạo tôn giáo bị giải thể.
Văn bản thông báo nêu rõ tên, trụ sở, họ và tên người đại diện của tổ chức tôn giáo; tên, trụ sở, họ và tên người đại diện của cơ sở đào tạo tôn giáo bị
giải thể; cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương hoặc tổ
chức tôn giáo chịu trách nhiệm giải thể; lý do, dự kiến thời điểm giải thể kèm
theo kết luận của cơ quan nhà nước có chức năng thanh tra về tín ngưỡng, tôn
giáo về việc cơ sở đào tạo tôn giáo không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến bị
đình chỉ hoạt động đào tạo tôn giáo đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản
1 Điều 42 của Luật.
2. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày
cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương thông báo về việc
giải thể đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 của Luật, cơ sở
đào tạo tôn giáo có trách nhiệm gửi văn bản giải trình đến cơ quan quản lý nhà
nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
Sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn
giải trình, nếu cơ sở đào tạo tôn giáo không khắc phục được
nguyên nhân dẫn đến việc bị giải thể thì cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng,
tôn giáo ở trung ương ra quyết định giải thể hoặc yêu cầu tổ chức tôn giáo giải
thể cơ sở đào tạo tôn giáo.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương thông báo về việc
giải thể đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 42 của Luật, cơ sở
đào tạo tôn giáo bị giải thể có trách nhiệm thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự. Hết thời hạn
trên, cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương ra quyết định
giải thể hoặc yêu cầu tổ chức tôn giáo giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo ở trung ương ra quyết định giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo;
bãi bỏ và thu hồi văn bản chấp thuận thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; bản chính văn bản thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo
của tổ chức tôn giáo.
5. Trường hợp tổ chức tôn giáo giải
thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương, chậm nhất 05 ngày làm việc kể
từ ngày có yêu cầu, tổ chức tôn giáo giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo có trách nhiệm nộp lại các văn bản theo quy định tại khoản 4 Điều này
và thông báo về việc giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo quy định tại khoản 5
Điều 12 của Nghị định này.
Điều 14. Trách
nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc giải thể tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo
1. Việc giải thể tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo phải được công bố công khai
trên ba số báo viết hoặc báo điện tử ở trung ương hoặc địa phương nơi có trụ sở
của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo trong
thời hạn 15 ngày sau khi giải thể.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có quyền giải thể chịu trách nhiệm
việc công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Chấm dứt
hoạt động, quyền khiếu nại của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc,
cơ sở đào tạo tôn giáo khi bị giải thể
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo chấm dứt hoạt động kể từ ngày cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định về việc giải thể.
2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo bị giải thể theo quy định tại Điều 11 và Điều
13 của Nghị định này không đồng ý với quyết định giải thể của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại theo quy định của
pháp luật về khiếu nại. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo không được thực hiện
hoạt động tôn giáo, hoạt động đào tạo tôn giáo.
Điều 16. Việc cải
tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo, công
trình phụ trợ
1. Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới
công trình phụ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 của
Luật.
2. Khi cải tạo, lắp đặt thiết bị bên
trong công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo không phải
là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xếp hạng mà không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi
công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình thì
được miễn giấy phép xây dựng.
Chương IV
CHẤP THUẬN, ĐĂNG
KÝ PHONG PHẨM, BỔ NHIỆM, BẦU CỬ, SUY CỬ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 17. Trình tự,
thủ tục chấp thuận việc phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước
ngoài ở Việt Nam
1. Tổ chức tôn giáo có tín đồ là công
dân Việt Nam được tổ chức tôn giáo nước ngoài dự kiến phong phẩm, bổ nhiệm, bầu
cử, suy cử làm chức sắc, chức việc ở Việt Nam có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị
đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở
trung ương.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên, trụ sở
của tổ chức tôn giáo đề nghị; tên, trụ sở của tổ chức tôn giáo nước ngoài; lý
do đề nghị; họ và tên của người được đề nghị; phẩm vị, chức vụ, địa bàn phụ
trách trước và sau khi được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử,
suy cử;
b) Bản tóm tắt quá trình hoạt động
tôn giáo của người được dự kiến phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử;
c) Sơ yếu lý lịch,
phiếu lý lịch tư pháp của người được dự kiến phong phẩm, bổ
nhiệm, bầu cử, suy cử.
2. Tổ chức tôn giáo ở Việt Nam phong
phẩm hoặc suy cử phẩm vị cho người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có
trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn
giáo ở trung ương.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên, trụ sở
của tổ chức tôn giáo; lý do đề nghị; họ và tên, phẩm vị (nếu có), quốc tịch của
người được đề nghị; phẩm vị được đề nghị;
b) Bản tóm tắt quá trình hoạt động
tôn giáo của người được đề nghị;
c) Bằng tốt nghiệp do cơ sở đào tạo
tôn giáo ở Việt Nam cấp;
d) Bản sao hộ chiếu, bản chính hoặc bản
sao có chứng thực phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người được đề nghị
không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự do cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài cấp, đã được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn
hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên theo
nguyên tắc có đi có lại. Trường hợp người được đề nghị đã cư trú ở Việt Nam
trên 06 tháng liên tục phải có thêm bản chính phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc phong
phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
4. Người được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu
cử, suy cử có yếu tố nước ngoài chưa được cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng,
tôn giáo ở trung ương chấp thuận thì không được sử dụng chức danh đó để hoạt động
tôn giáo ở Việt Nam.
Điều 18. Trình tự,
thủ tục đăng ký làm chức sắc, chức việc cho công dân Việt Nam được phong phẩm,
bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài
1. Công dân Việt Nam được tổ chức tôn
giáo nước ngoài phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài khi về Việt
Nam làm chức sắc, chức việc thì tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
quản lý trực tiếp có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan quản lý nhà nước
về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Văn bản đăng ký nêu rõ tên, trụ sở của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc; họ và
tên, địa bàn phụ trách, phẩm vị, chức vụ của người được đăng ký ở nước ngoài và
ở Việt Nam;
b) Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư
pháp của người được đăng ký;
c) Bản tóm tắt quá trình hoạt động
tôn giáo ở nước ngoài của người được đăng ký;
d) Văn bản chứng minh phẩm vị, chức vụ,
địa bàn hoạt động của người được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn
60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
3. Công dân Việt Nam đăng ký làm chức
sắc, chức việc được hoạt động tôn giáo theo phẩm vị, chức vụ sau khi được cơ
quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chấp thuận việc đăng
ký.
Chương V
HOẠT ĐỘNG QUYÊN
GÓP; TIẾP NHẬN VÀ QUẢN LÝ CÁC KHOẢN TÀI TRỢ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 19. Hoạt động
quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
1. Cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tổ chức quyên góp để thực hiện hoạt động tín
ngưỡng, hoạt động tôn giáo và từ thiện xã hội trên cơ sở tự nguyện của tổ chức,
cá nhân trong nước theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Người đại diện hoặc ban quản lý cơ
sở tín ngưỡng; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3
Điều này về việc tổ chức quyên góp, trong đó nêu rõ mục đích, địa bàn, cách thức,
thời gian quyên góp; phương thức quản lý và sử dụng tài sản được quyên góp.
3. Thẩm quyền tiếp nhận thông báo:
a) Trước khi tổ chức quyên góp 05
ngày làm việc, cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức
quyên góp đối với trường hợp quyên góp trong địa bàn một xã;
b) Trước khi tổ chức quyên góp 10
ngày, cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức quyên góp đối với
trường hợp quyên góp ngoài địa bàn một xã nhưng trong địa bàn một huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
c) Trước khi tổ chức quyên góp 15
ngày, cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức quyên góp
đối với trường hợp quyên góp không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều
này.
4. Hoạt động quyên góp của cơ sở tín
ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc phải có sổ sách thu, chi
bảo đảm công khai, minh bạch. Tài sản được quyên góp phải được quản lý, sử dụng
đúng mục đích đã thông báo, phục vụ cho hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn
giáo và từ thiện xã hội.
5. Không được lợi
dụng danh nghĩa cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
để quyên góp nhằm trục lợi hoặc trái mục đích quyên góp.
6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận thông báo có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các
nội dung theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 20. Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tiếp nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân nước
ngoài
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc tiếp nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài để hỗ trợ hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng về tôn giáo cho người chuyên hoạt động tôn giáo; sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp, xây dựng mới cơ sở tôn giáo; tổ chức cuộc lễ tôn giáo; xuất bản, nhập khẩu kinh sách, đồ dùng tôn giáo thì thực hiện theo quy định của
Chính phủ về quản lý, sử dụng viện trợ không hoàn lại.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Biểu mẫu
về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo
1. Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ
lục biểu mẫu về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan sử dụng biểu mẫu về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo
được ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 22. Trách
nhiệm của Bộ Nội vụ và các Cơ quan liên quan
1. Bộ Nội vụ là cơ quan quản lý nhà
nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương, chịu trách nhiệm trước Chính phủ
trong việc quản lý nhà nước về tôn giáo; các hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở
tín ngưỡng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu
trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về lễ hội tín ngưỡng và
các cơ sở tín ngưỡng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được
xếp hạng hoặc đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích
của địa phương.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ
trong việc quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
4. Trong việc thực hiện các quy định
của Luật tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định này, những trường hợp thuộc thẩm quyền
của Bộ Nội vụ, Ban Tôn giáo Chính phủ (Bộ Nội vụ) có trách nhiệm tiếp nhận hồ
sơ, chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan tham mưu trình Bộ
trưởng Bộ Nội vụ quyết định. Những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân các cấp, cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cùng cấp có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu trình Ủy ban nhân dân quyết định trừ việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng; quản
lý, sử dụng khoản thu từ việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng được quy định tại các
Điều 13, 14 và Điều 15 của Luật.
Điều 23. Tiếp nhận
hồ sơ
1. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện
trình tự, thủ tục hành chính theo quy định của Luật tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị
định này có trách nhiệm gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc thông qua dịch
vụ công trực tuyến 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có giấy hẹn trả kết quả. Trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm hướng dẫn
cho tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian hoàn thiện hồ
sơ không tính vào thời hạn trả lời.
Điều 24. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh
tín ngưỡng, tôn giáo hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
Điều 25. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
-Lưu: VT, NC(2b). PC
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ)
Mẫu B1
|
Đăng ký hoạt động tín ngưỡng hằng năm
hoặc hoạt động tín ngưỡng bổ sung
|
Mẫu B2
|
Thông báo tổ chức lễ hội tín ngưỡng
định kỳ
|
Mẫu B3
|
Đăng ký tổ chức lễ hội tín ngưỡng lần
đầu, lễ hội tín ngưỡng được khôi phục hoặc lễ hội tín ngưỡng được tổ chức định
kỳ nhưng có thay đổi
|
Mẫu B4
|
Thông báo về khoản thu, mục đích sử
dụng khoản thu từ việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng
|
Mẫu B5
|
Đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập
trung
|
Mẫu B6
|
Đăng ký thay đổi người đại diện của
nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung
|
Mẫu B7
|
Đề nghị thay đổi địa điểm sinh hoạt
tôn giáo tập trung
|
Mẫu B8
|
Đăng ký cấp chứng nhận hoạt động
tôn giáo
|
Mẫu A1
|
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
tôn giáo
|
Mẫu B9
|
Đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo
|
Mẫu A2
|
Quyết định về việc công nhận tổ chức
tôn giáo
|
Mẫu B10
|
Đăng ký sửa đổi hiến chương
|
Mẫu B11
|
Đề nghị thay đổi tên của tổ chức
tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc
|
Mẫu B12
|
Đề nghị thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo
trực thuộc
|
Mẫu B13
|
Đề nghị thành lập tổ chức tôn giáo
trực thuộc
|
Mẫu B14
|
Đề nghị chia, tách, sáp nhập hoặc hợp
nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc
|
Mẫu B15
|
Đề nghị cấp đăng ký pháp nhân phi
thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc
|
Mẫu A3
|
Quyết định về việc cấp đăng ký pháp
nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc
|
Mẫu B16
|
Đề nghị giải thể tổ chức tôn giáo
hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định của hiến
chương của tổ chức tôn giáo
|
Mẫu A4
|
Quyết định về việc chấp thuận cho tổ
chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể theo quy định của hiến
chương của tổ chức tôn giáo
|
Mẫu A5
|
Quyết định về việc giải thể tổ chức
tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc
|
Mẫu B17
|
Thông báo về việc đã giải thể tổ chức
tôn giáo trực thuộc
|
Mẫu B18
|
Thông báo người được phong phẩm hoặc
suy cử làm chức sắc
|
Mẫu B19
|
Đăng ký người được bổ nhiệm, bầu cử,
suy cử làm chức việc
|
Mẫu B20
|
Thông báo kết quả người được bổ nhiệm,
bầu cử, suy cử làm chức việc
|
Mẫu B21
|
Thông báo thuyên chuyển chức sắc,
chức việc, nhà tu hành
|
Mẫu B22
|
Đăng ký thuyên chuyển chức sắc, chức
việc, nhà tu hành là người đang bị buộc tội hoặc chưa được xóa án tích
|
Mẫu B23
|
Thông báo cách chức, bãi nhiệm chức
sắc, chức việc
|
Mẫu B24
|
Đề nghị thành lập cơ sở đào tạo tôn
giáo
|
Mẫu B25
|
Đăng ký thay đổi quy chế tổ chức và
hoạt động hoặc quy chế tuyển sinh của cơ sở đào tạo tôn giáo
|
Mẫu B26
|
Thông báo kết quả đào tạo của cơ sở
đào tạo tôn giáo
|
Mẫu B27
|
Đăng ký mở lớp bồi dưỡng về tôn
giáo cho người chuyên hoạt động tôn giáo
|
Mẫu B28
|
Đề nghị giải thể cơ sở đào tạo tôn
giáo theo quyết định của tổ chức tôn giáo
|
Mẫu B29
|
Thông báo về việc đã giải thể cơ sở
đào tạo tôn giáo theo quyết định của tổ chức tôn giáo
|
Mẫu A6
|
Quyết định về việc giải thể cơ sở
đào tạo tôn giáo
|
Mẫu B30
|
Thông báo danh mục hoạt động tôn
giáo hằng năm hoặc hoạt động tôn giáo bổ sung
|
Mẫu B31
|
Thông báo tổ chức hội nghị thường
niên
|
Mẫu B32
|
Đề nghị tổ chức hội nghị liên tôn
giáo hoặc hội nghị có yếu tố nước ngoài về tôn giáo của tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc
|
Mẫu B33
|
Đề nghị về việc tổ chức đại hội
|
Mẫu B34
|
Đề nghị tổ chức cuộc lễ ngoài cơ sở
tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp đã đăng ký
|
Mẫu B35
|
Đề nghị giảng đạo ngoài địa bàn phụ
trách, cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp đã đăng ký
|
Mẫu B36
|
Đề nghị sinh hoạt tôn giáo tập
trung của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam
|
Mẫu B37
|
Đề nghị mời tổ chức, cá nhân nước
ngoài vào Việt Nam thực hiện hoạt động tôn giáo hoặc hoạt động quan hệ quốc tế
về tôn giáo
|
Mẫu B38
|
Đề nghị về việc cho tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo mời chức sắc,
nhà tu hành là người nước ngoài giảng đạo
|
Mẫu B39
|
Đề nghị về việc nhóm người nước
ngoài sinh hoạt tôn giáo tập trung mời chức sắc, nhà tu hành là người nước
ngoài giảng đạo
|
Mẫu B40
|
Đề nghị về việc người nước ngoài học
tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam
|
Mẫu B41
|
Đề nghị về việc
cho cử chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ tham gia
hoạt động tôn giáo hoặc đào tạo tôn giáo ở nước ngoài
|
Mẫu B42
|
Đề nghị về việc tổ chức tôn giáo nước
ngoài phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc, chức
việc cho công dân Việt Nam là tín đồ của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam
|
Mẫu B43
|
Đề nghị cho phong phẩm hoặc suy cử
phẩm vị cho người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam
|
Mẫu B44
|
Đăng ký cho công dân Việt Nam được
phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài về Việt Nam làm chức sắc, chức việc
|
Mẫu B45
|
Đồ nghị cho tổ chức tôn giáo ở Việt
Nam gia nhập tổ chức tôn giáo nước ngoài
|
Mẫu B46
|
Thông báo về việc tổ chức tôn giáo ở
Việt Nam chấm dứt gia nhập tổ chức tôn giáo nước ngoài
|
Mẫu B47
|
Thông báo về việc tổ chức quyên góp
|
Mẫu
B1
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
….(1)….,
ngày……. tháng…… năm…..
ĐĂNG KÝ
Hoạt động tín ngưỡng hằng năm hoặc
hoạt động tín ngưỡng bổ sung
Kính gửi:
……..(2)……..
Tên cơ sở tín ngưỡng (chữ in hoa): ..................................................................................
Địa chỉ: ...............................................................................................................................
Người đại diện(3):
Họ và tên: ……………………….……….……….……………………….
Năm sinh: ..............
Số CMND/Số hộ chiếu/Số định danh cá
nhân: ..................................................................
Ngày cấp: ……………………… Nơi cấp: ...........................................................................
Đăng ký hoạt động tín ngưỡng
….(4)…. với các nội dung sau:
TT
|
Tên
hoạt động tín ngưỡng
|
Nội
dung
|
Quy
mô
|
Thời
gian
|
Địa điểm
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
N
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN(3)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) Địa
danh nơi có cơ sở tín ngưỡng.
(2) Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng.
(3)
Trường hợp cơ sở tín ngưỡng có ban quản lý thì người thay mặt ban quản lý ký bản đăng ký.
(4) Hoạt động tín ngưỡng hằng
năm hoặc hoạt động tín ngưỡng bổ sung
Mẫu
B2
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
….(1)….,
ngày……. tháng…… năm…..
THÔNG BÁO
Tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ
Kính gửi:
……….(2)……….
Tên cơ sở tín ngưỡng (chữ in hoa): ..................................................................................
Địa chỉ: ...............................................................................................................................
Người đại diện(3):
Họ và tên:……….……….……….……….……….……….………. Năm sinh: ......................
Số CMND/Số hộ chiếu/Số định danh cá
nhân: .................................................................
Ngày cấp: ……….……….………. Nơi cấp: .......................................................................
Thông báo về việc tổ chức lễ hội
tín ngưỡng định kỳ với các nội dung sau:
TT
|
Tên lễ hội tín ngưỡng định kỳ
|
Nội
dung
|
Quy
mô
|
Thời
gian
|
Địa
điểm
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
N
|
|
|
|
|
|
|
Văn bản kèm theo gồm: Chương trình lễ
hội; dự kiến thành viên ban tổ chức lễ hội và ghi rõ các điều kiện cần thiết để
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong lễ hội.
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN(3)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) Địa
danh nơi có cơ sở tín ngưỡng.
(2) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức lễ hội
đối với lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong một xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức lễ hội đối với lễ hội tín ngưỡng
có quy mô tổ chức trong nhiều xã thuộc một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức lễ hội
đối với lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong nhiều huyện thuộc một tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
(3)
Trường hợp cơ sở tín ngưỡng có ban quản lý thì người thay
mặt ban quản lý ký bản đăng ký.
Mẫu
B3
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
….(1)….,
ngày……. tháng…… năm…..
ĐĂNG KÝ
Tổ chức lễ hội tín ngưỡng lần đầu,
lễ hội tín ngưỡng được khôi phục hoặc lễ hội tín ngưỡng được tổ chức định kỳ
nhưng có thay đổi
Kính gửi:
……..(2)…….
Tên cơ sở tín ngưỡng (chữ in hoa): ..................................................................................
Địa chỉ: ...............................................................................................................................
Người đại diện(3):
Họ và tên:
................................................. Năm
sinh:........................................................
Số CMND/Số hộ chiếu/Số định danh cá
nhân:..................................................................
Ngày cấp:.................... Nơi cấp:........................................................................................
Đăng ký về việc tổ chức lễ hội tín
ngưỡng ….(4)…. với các nội dung sau:
TT
|
Tên
lễ hội
|
Nội
dung lễ hội hoặc nội dung thay đổi so với trước
|
Quy
mô
|
Thời
gian
|
Địa điểm
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
N
|
|
|
|
|
|
|
Văn bản kèm theo gồm: Dự kiến thành
viên ban tổ chức lễ hội; ghi rõ các điều kiện cần thiết để
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong lễ
hội.
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN(3)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) Địa danh nơi có cơ sở
tín ngưỡng.
(2) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức lễ hội.
(3) Trường hợp cơ sở tín
ngưỡng có ban quản lý thì người thay
mặt ban quản lý ký bản đăng ký.
(4) Lễ hội tín ngưỡng lần
đầu, lễ hội tín ngưỡng được khôi phục hoặc lễ hội tín ngưỡng được tổ chức định
kỳ nhưng có thay đổi.
Mẫu
B4
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
….(1)….,
ngày……. tháng…… năm…..
THÔNG BÁO
Về khoản thu, mục đích sử dụng
khoản thu từ việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng
Kính gửi:
……..(2)…….
Tên cơ sở tín ngưỡng (chữ in
hoa):...................................................................................
Địa chỉ: ...............................................................................................................................
Người đại diện(3):
Họ và tên:
................................................. Năm
sinh:........................................................
Số CMND/Số hộ
chiếu/Số định danh cá nhân: .................................................................
Ngày cấp:.................... Nơi cấp:........................................................................................
Thông báo về khoản thu, mục đích sử
dụng khoản thu từ việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng với nội dung sau:
TT
|
Tên
lễ hội
|
Khoản
thu(4)
|
Tổng
khoản thu
|
Mục
đích sử dụng khoản thu
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
N
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN(3)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) Địa đanh nơi có cơ sở tín ngưỡng.
(2) Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức lễ hội đối với lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức
trong một xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức lễ hội đối
với lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong nhiều xã thuộc một huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức lễ
hội đối với lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong nhiều huyện thuộc một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
(3)
Trường hợp cơ sở tín ngưỡng có ban quản lý thì người thay mặt ban quản lý ký bản
đăng ký.
(4) Ghi rõ số tiền của từng
khoản thu.
Mẫu
B5
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
….(1)….,
ngày……. tháng…… năm…..
ĐĂNG KÝ
Sinh hoạt tôn giáo tập trung
Kính gửi:
……..(2)…….
Tên tổ chức tôn giáo; tổ chức được cấp
chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo hoặc người đại diện nhóm sinh hoạt tôn
giáo tập trung (chữ in hoa):...................................................................................................
Trụ sở của tổ chức: …………………………………….
(3) ...................................................
Thuộc tôn giáo: ..................................................................................................................
Đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập
trung với các nội dung sau:
Tên nhóm sinh hoạt tôn giáo tập
trung: .............................................................................
Người đại diện của nhóm:
Họ và tên:
................................................. Năm
sinh:........................................................
Tên gọi trong tôn giáo (nếu có): ........................................................................................
Số CMND/Số hộ chiếu/Số định danh cá
nhân:..................................................................
Ngày cấp:.................... Nơi cấp:........................................................................................
Nơi cư trú: .........................................................................................................................
Nội dung sinh hoạt tôn giáo: .............................................................................................
Địa điểm sinh hoạt tôn giáo (4):
.........................................................................................
Thời gian sinh hoạt tôn giáo: ............................................................................................
Số lượng người tham gia: ................................................................................................
Văn bản kèm theo gồm: Giấy tờ chứng
minh có địa điểm hợp pháp để làm nơi sinh hoạt tôn giáo; sơ yếu lý lịch của người
đại diện nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung; bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, đối
với việc đăng ký của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung theo quy định tại khoản
2 Điều 16 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo.
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN (5)
(Chữ ký, dấu, ghi rõ họ tên)
|
(1) Địa danh nơi có trụ sở của tổ chức tôn
giáo; tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo hoặc nơi dự
kiến có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung đối với
nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật
tín ngưỡng, tôn giáo.
(2) Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có địa điểm hợp pháp để sinh
hoạt tôn giáo.
(3) Tổ
chức tôn giáo hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo.
(4)
Ghi rõ địa chỉ nơi sinh hoạt tôn giáo tập trung.
(5) Người đại diện của tổ chức tôn giáo, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo hoặc người đại diện của nhóm sinh hoạt tôn
giáo tập trung đối với nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung theo quy định tại khoản
2 Điều 16 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo. Đối với người đại diện của tổ chức tôn
giáo phải ký tên và đóng dấu của tổ chức.
Mẫu
B6
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
….(1)….,
ngày……. tháng…… năm…..
ĐĂNG KÝ
Thay đổi người đại diện của nhóm
sinh hoạt tôn giáo tập trung
Kính gửi:
……..(2)…….
Tên nhóm sinh hoạt tôn giáo tập
trung:..................................................................................
Địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung
của nhóm: ...................................................................
Họ và tên người đại diện(3):
..................................................................................................
Thuộc tôn giáo (hoặc tổ chức tôn
giáo; tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo):
Đăng ký thay đổi người đại diện của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung với các nội dung
sau:
Người đại diện cũ của nhóm:
Họ và tên:………………………………………………
Năm sinh: ...........................................
Tên gọi trong tôn giáo (nếu có): ...........................................................................................
Số CMND/Số
hộ chiếu/Số định danh cá nhân: ....................................................................
Ngày cấp:.................... Nơi cấp:..........................................................................................
Nơi cư trú: ..........................................................................................................................
Người đại diện mới của nhóm:
Họ và tên:
................................................. Năm
sinh:..........................................................
Tên gọi trong tôn giáo (nếu có):............................................................................................
Số CMND/Số hộ chiếu/Số định danh cá
nhân:.....................................................................
Ngày cấp:.................... Nơi cấp:..........................................................................................
Nơi cư trú: ..........................................................................................................................
Lý do thay đổi: ....................................................................................................................
Dự kiến thời điểm thay đổi: .................................................................................................
Văn bản kèm theo gồm: Sơ yếu lý lịch
của người đại diện mới; văn bản chấp thuận của tổ chức tôn
giáo hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo về việc thay đổi
người đại diện đối với nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung do tổ chức đăng ký;
biên bản cuộc họp bầu, cử người đại diện mới (nếu có).
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN(3)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) Địa
danh nơi có địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung.
(2) Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung.
(3)
Người đại diện mới của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung.
Mẫu
B7
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
….(1)….,
ngày……. tháng…… năm…..
ĐỀ NGHỊ
Thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn
giáo tập trung
Kính gửi:
……..(2)…….
Tên nhóm sinh hoạt tôn giáo tập
trung:..............................................................................
Họ và tên người đại diện: ..................................................................................................
Thuộc tôn giáo (hoặc tổ chức tôn
giáo; tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo):
Đề nghị thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung với các nội dung sau:
Lý do thay đổi: ...................................................................................................................
Địa điểm nhóm đang sinh hoạt tôn giáo
tập trung: ...........................................................
Dự kiến địa điểm mới: .......................................................................................................
Dự kiến thời điểm thay đổi: ...............................................................................................
Văn bản kèm theo gồm: Giấy tờ chứng
minh có địa điểm hợp pháp mới để làm nơi sinh hoạt tôn giáo; văn bản chấp thuận
của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn
giáo về việc thay đổi địa điểm đối với nhóm sinh hoạt tôn giáo do tổ chức đăng
ký; bản sao có chứng thực văn bản chấp thuận đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập
trung của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung lần đầu đối với trường hợp thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập
trung đến địa bàn xã khác.
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) Địa
danh nơi có địa điểm đang sinh hoạt tôn giáo tập trung.
(2) Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi dự kiến đặt địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung mới.
Mẫu
B8
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
….(1)….,
ngày……. tháng…… năm…..
ĐĂNG KÝ
Cấp chứng nhận hoạt động tôn giáo
Kính gửi:
……..(2)…….
Tên tổ chức: .......................................................................................................................
Họ và tên người đại diện: ....................................................................................................
Đăng ký cấp chứng nhận hoạt động tôn giáo với các nội dung sau:
Tên tổ chức (chữ in hoa): .....................................................................................................
Tên giao dịch quốc tế (nếu có): ............................................................................................
Trụ sở của tổ chức: .............................................................................................................
Thuộc tôn giáo: ...................................................................................................................
Người đại diện:
Họ và tên:
................................................. Năm
sinh:..........................................................
Tên gọi trong tôn giáo (nếu có): ...........................................................................................
Số CMND/Số hộ chiếu/Số định danh cá
nhân:.....................................................................
Ngày cấp:.................... Nơi cấp:..........................................................................................
Nơi cư trú: ..........................................................................................................................
Nguồn gốc hình thành, quá trình phát
triển ở Việt Nam: .....................................................
...........................................................................................................................................
Tôn chỉ, mục đích: ...............................................................................................................
Nội dung hoạt động: ...........................................................................................................
Địa bàn hoạt động: ..............................................................................................................
Số lượng người
tin theo: .....................................................................................................
Cơ cấu tổ chức: ..................................................................................................................
Địa điểm dự kiến đặt trụ sở: ................................................................................................
Văn bản kèm theo gồm: Danh sách, sơ yếu
lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến
lãnh đạo tổ chức; bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi; quy chế hoạt động của
tổ chức; giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Xem thêm,cin mời vào trag Web:thienphuoc.com hay sieuthihanghiem.com