THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 24/2011/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày 15 tháng 04 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ ĐIỀU CHỈNH GIÁ BÁN ĐIỆN THEO CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị
định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm 2002; Nghị
định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá; Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày
09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về điều chỉnh giá bán điện
theo cơ chế thị trường.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các thuật ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Giá bán điện bình quân là giá bán điện được xác
định theo nguyên tắc tính bình quân cho 1 kWh điện thương phẩm, bao gồm 4
thành phần: Giá phát điện, giá truyền tải điện, giá phân phối điện, chi phí
điều hành – quản lý và dịch vụ phụ trợ hệ thống điện; sau đây gọi là giá bán
điện.
2. Giá bán điện hiện hành là giá bán điện đang được
áp dụng để làm căn cứ tính toán cho lần điều chỉnh tiếp theo.
3. Quỹ bình ổn giá điện là quỹ được lập để thực hiện
mục tiêu bình ổn giá bán điện.
4. Thông số đầu vào cơ bản là các yếu tố có tác động
trực tiếp đến chi phí phát điện mà đơn vị phát điện không có khả năng kiểm
soát, bao gồm: Giá nhiên liệu, tỷ giá ngoại tệ và cơ cấu sản lượng điện phát.
Điều 4.
Nguyên tắc điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường
1. Trong năm tài chính, giá bán điện chỉ được điều
chỉnh khi thông số đầu vào cơ bản biến động so với thông số đã được sử dụng
để xác định giá bán điện hiện hành. Các thông số đầu vào khác của giá bán
điện chỉ được xem xét để điều chỉnh giá bán điện sau khi có báo cáo quyết
toán, kiểm toán theo quy định.
2. Thời gian điều chỉnh giá bán điện giữa hai lần
liên tiếp tối thiểu là ba tháng.
3. Việc điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị
trường phải được thực hiện công khai, minh bạch. Trường hợp cần thiết, Nhà
nước sử dụng Quỹ bình ổn giá điện và các biện pháp khác để bình ổn giá bán
điện nhằm giảm thiểu tác động bất lợi đến ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã
hội.
Điều 5. Cơ
chế và thẩm quyền điều chỉnh giá bán điện
1. Trường hợp giá nhiên liệu, tỷ giá ngoại tệ tại
thời điểm tính toán biến động so với thông số đã được sử dụng để xác định giá
bán điện hiện hành và cơ cấu sản lượng điện phát thay đổi so với kế hoạch
phát điện đã được Bộ Công Thương phê duyệt, làm giá bán điện tại thời điểm
tính toán giảm từ 5% trở lên so với giá bán điện hiện hành thì Tập đoàn Điện
lực Việt Nam quyết định điều chỉnh giảm giá bán điện tương ứng, đồng thời báo
cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính để giám sát.
2. Trường hợp giá nhiên liệu, tỷ giá ngoại tệ tại
thời điểm tính toán biến động so với thông số đã được sử dụng để xác định giá
bán điện hiện hành và cơ cấu sản lượng điện phát thay đổi so với kế hoạch
phát điện đã được Bộ Công Thương phê duyệt, làm giá bán điện tại thời điểm
tính toán so với giá bán điện hiện hành tăng với mức:
a) 5% thì Tập đoàn Điện lực Việt Nam được phép điều
chỉnh tăng giá bán điện ở mức tương ứng sau khi đăng ký và được Bộ Công
Thương chấp thuận. Trong thời gian 5 ngày làm việc, Bộ Công Thương có trách
nhiệm trả lời để Tập đoàn Điện lực Việt Nam triển khai thực hiện. Trường hợp
sau 5 ngày làm việc mà Bộ Công Thương chưa có ý kiến trả lời, Tập đoàn Điện
lực Việt Nam được phép điều chỉnh tăng giá bán điện 5% và báo cáo Bộ Công
Thương, Bộ Tài chính để giám sát.
b) Trên 5% thì Tập đoàn Điện lực Việt Nam báo cáo Bộ
Công Thương và gửi Bộ Tài chính để thẩm định. Trong vòng 5 ngày làm việc kể
từ khi nhận được Tờ trình của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Bộ Tài chính có
trách nhiệm thẩm định và gửi ý kiến thẩm định đến Bộ Công Thương. Bộ Công
Thương có trách nhiệm tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt
sau 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính.
Sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Công Thương
trình Thủ tướng Chính phủ mà chưa có ý kiến trả lời, cho phép Tập đoàn Điện
lực Việt Nam được điều chỉnh giá bán điện ở mức 5%.
3. Hàng năm, sau khi có báo cáo quyết toán, kiểm
toán độc lập theo quy định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam báo cáo Bộ Công
Thương, Bộ Tài chính giá thành sản xuất kinh doanh điện của các khâu phát
điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều hành - quản lý và dịch vụ phụ trợ
hệ thống điện và giá bán điện của năm tài chính.
4. Căn cứ số liệu quyết toán, kiểm toán và kết quả
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Bộ
Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, xác nhận giá thành
sản xuất kinh doanh điện của năm tài chính và công bố công khai kết quả thực
hiện. Trên cơ sở số liệu này, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính quyết định việc điều chỉnh giá bán điện và trích Quỹ bình ổn giá điện
theo quy định. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Quỹ
bình ổn giá điện
1. Quỹ bình ổn giá điện được thành lập để thực hiện
mục tiêu bình ổn giá bán điện.
2. Nguồn hình thành Quỹ bình ổn giá điện được trích
từ giá bán điện và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh điện.
Điều 7. Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện điều chỉnh giá bán điện
1. Bộ Công Thương kiểm tra, giám sát việc thực hiện
điều chỉnh giá bán điện. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương có văn bản yêu
cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam tạm dừng việc tăng giá bán điện hoặc hiệu
chỉnh cho lần điều chỉnh kế tiếp. Bộ Công Thương được phép mời tư vấn độc lập
để thẩm tra hồ sơ điều chỉnh giá bán điện.
2. Bộ Tài chính theo dõi việc thực hiện điều chỉnh
giá bán điện; tham gia, phối hợp với Bộ Công Thương kiểm tra các khoản chênh
lệch chi phí hợp lý, hợp lệ so với số liệu tính toán trong phương án giá bán
điện sau khi có số liệu quyết toán, kiểm toán.
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện biểu giá bán điện chi tiết
cho các nhóm đối tượng khách hàng.
b) Phê duyệt kế hoạch sản xuất điện và các chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật hàng năm.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định về
chi phí điều hành - quản lý và dịch vụ phụ trợ hệ thống điện; công khai giá
thành sản xuất kinh doanh điện hàng năm.
d) Giám đốc theo thẩm quyền các vướng mắc trong quá
trình xây dựng, điều chỉnh và thực hiện giá bán điện.
đ) Hướng dẫn tính toán giá bán điện theo các thông
số đầu vào cơ bản.
e) Hướng dẫn lập, phê duyệt hồ sơ tính toán điều
chỉnh giá bán điện.
g) Ban hành các hướng dẫn cần thiết khác để thực
hiện Quyết định này.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn cơ
chế hình thành, quản lý và sử dụng Quỹ bình ổn giá điện.
b) Thẩm định phương án điều chỉnh giá bán điện theo
quy định tại Điều 5 Quyết định này.
3. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc điều chỉnh giá bán điện theo đúng
thẩm quyền và đúng quy định tại Khoản 1 Điều 5, Điểm a Khoản 2 Điều 5 Quyết
định này.
b) Báo cáo Bộ Công Thương để trình Thủ tướng Chính
phủ việc điều chỉnh giá bán điện theo đúng quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5
Quyết định này.
c) Báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính giá thành
sản xuất kinh doanh điện, giá bán điện theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 5
Quyết định này.
Điều 9. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 6 năm 2011.
2. Mọi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy
định của Quyết định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt theo
quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các đơn vị điện lực và các tổ
chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b)
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
|