CHÍNH
PHỦ
——–
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
|
Số:
167/2013/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2013
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC AN NINH, TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ
HỘI; PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI; PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY; PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC
GIA ĐÌNH
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật phòng
cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật cư trú
ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật cư trú ngày 20 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật phòng,
chống bạo lực gia đình ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật phòng,
chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật
thi hành án hình sự ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh
bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh
phòng, chống mại dâm ngày 17 tháng 3 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 30 tháng
6 năm 2011 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 12 tháng
7 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự,
an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng,
chống bạo lực gia đình,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này
quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản,
thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia
đình.
2. Các hành vi vi
phạm hành chính trong các lĩnh vực khác trực tiếp liên quan đến lĩnh vực an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa
cháy; phòng, chống bạo lực gia đình không được quy định tại Nghị định này thì
áp dụng quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ
chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng
cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi lãnh thổ, vùng
nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục
địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang
quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt theo quy
định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về xử
phạt vi phạm hành chính.
2. Cơ quan,
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự,
an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng,
chống bạo lực gia đình và cá nhân, tổ chức có liên quan.
3. Trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
Điều
3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia
đình, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính
sau đây:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền.
2. Căn cứ vào
tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực
an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và
chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
b) Tịch thu tang
vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây
gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính).
3. Ngoài các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa
cháy; phòng, chống bạo lực gia đình còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc giảm
khối lượng, số lượng chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo định mức quy định;
b) Buộc di
chuyển chất nguy hiểm về cháy, nổ do vi phạm hành chính gây ra đến kho, địa
điểm theo quy định;
c) Buộc sắp xếp
lại chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định;
d) Buộc thu hồi,
hủy bỏ giấy tờ, tài liệu, thông tin liên quan đến vi phạm hành chính;
đ) Buộc xin lỗi công
khai khi nạn nhân có yêu cầu;
e) Các biện pháp
khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương II Nghị định này.
4. Việc áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài có thể là hình thức xử
phạt chính hoặc hình thức xử phạt bổ sung.
Điều
4. Quy định về mức phạt tiền
1. Mức phạt tiền
tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là
30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong
lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống tệ nạn xã hội đối với
cá nhân là 40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng; mức phạt tiền
tối đa trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy đối với cá nhân là 50.000.000
đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền
quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi
vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổchức có cùng hành vi vi phạm, mức
phạt tiền gấp 02 (hai) lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC
XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
MỤC
1. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ AN NINH, TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI
Điều
5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a) Có cử chỉ,
lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người
khác;
b) Gây mất trật
tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ
thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ,
trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu,
bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;
c) Thả rông động
vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh nhau
hoặc xúi giục người khác đánh nhau;
b) Báo thông tin
giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Say rượu, bia
gây mất trật tự công cộng;
d) Ném gạch,
đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào
người, đồ vật, tài sản của người khác;
đ) Tụ tập nhiều người
ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;
e) Để động
vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;
g) Thả diều,
bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu
vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả "đèn trời”;
h) Sách nhiễu,
gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu,
bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, cất
giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa,
các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt
hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho
người khác;
b) Lôi kéo hoặc
kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;
c) Thuê hoặc lôi
kéo người khác đánh nhau;
d) Gây rối trật
tự tại phiên tòa, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt
động xét xử, thi hành án;
đ) Gây rối trật tự
tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;
e) Xâm hại hoặc
thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;
g) Lợi dụng
quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
h) Gây rối hoặc
cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;
i) Tập trung
đông người trái pháp luật tại nơi công cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm;
k) Tổ chức, tạo
điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ
tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
l) Viết, phát tán,
lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy
tín của tổ chức, cá nhân;
m) Tàng trữ, vận
chuyển "đèn trời”.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây rối trật
tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;
b) Sản xuất,
nhập khẩu, buôn bán ”đèn trời”.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm g Khoản 2;
Điểm a, l, m Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
6. Người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm k Khoản 3 Điều này, thì
tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
6. Vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a) Gây tiếng
động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời
gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;
b) Không thực
hiện các quy định về giữ yên tĩnh của bệnh viện, nhà điều dưỡng, trường học
hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung;
c) Bán hàng ăn,
uống, hàng giải khát quá giờ quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi: Dùng loa phóng thanh, chiêng,
trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không
được phép của các cơ quan có thẩm quyền.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều
7. Vi phạm quy định về giữ gìn vệ sinh chung
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a) Không thực
hiện các quy định về quét dọn rác, khai thông cống rãnh trong và xung quanh nhà
ở, cơ quan, doanh nghiệp, doanh trại gây mất vệ sinh chung;
b) Đổ nước hoặc
để nước chảy ra khu tập thể, lòng đường, vỉa hè, nhà ga, bến xe, trên các
phương tiện giao thông nơi công cộng hoặc ở những nơi khác làm mất vệ sinh
chung;
c) Tiểu tiện,
đại tiện ở đường phố, trên các lối đi chung ở khu công cộng và khu dân cư;
d) Để gia
súc, gia cầm hoặc các loại động vật nuôi phóng uế ở nơi công cộng;
đ) Lấy, vận chuyển
rác, chất thải bằng phương tiện giao thông thô sơ trong thành phố, thị xã để
rơi vãi hoặc không đảm bảo vệ sinh;
e) Nuôi gia súc,
gia cầm, động vật gây mất vệ sinh chung ở khu dân cư.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đổ, ném chất
thải, chất bẩn hoặc các chất khác làm hoen bẩn nhà ở, cơ quan, trụ sở làm việc,
nơi sản xuất, kinh doanh của người khác;
b) Tự ý đốt rác,
chất thải, chất độc hoặc các chất nguy hiểm khác ở khu vực dân cư,
nơi công cộng;
c) Đổ rác, chất
thải hoặc bất cứ vật gì khác vào hố ga, hệ thống thoát nước công cộng, trên vỉa
hè, lòng đường;
d) Để rác,
chất thải, xác động vật hoặc bất cứ vật gì khác mà gây ô nhiễm ra nơi công cộng
hoặc chỗ có vòi nước, giếng nước ăn, ao, đầm, hồ mà thường ngày nhân dân sử
dụng trong sinh hoạt làm mất vệ sinh.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực
hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định
tại Điểm b, c, d, đ, e Khoản 1 và Điểm b, d Khoản 2 Điều này;
b) Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a, c Khoản 2 Điều
này.
Điều
8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cá nhân, chủ
hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký
tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b) Cá nhân,
chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo
tạm vắng;
c) Không chấp
hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất
trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tẩy, xóa, sửa
chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ
khác liên quan đến cư trú;
b) Cung cấp
thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;
c) Thuê, cho
thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện
hành vi trái quy định của pháp luật;
d) Sử dụng sổ hộ
khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái
quy định của pháp luật;
đ) Cơ sở kinh doanh
lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy
định khi có người đến lưu trú;
e) Tổ chức kích
động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp
luật về cư trú.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khai man, giả
mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký thường trú, tạm trú, cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú;
b) Làm giả sổ hộ
khẩu, sổ tạm trú hoặc giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú;
c) Sử dụng sổ hộ
khẩu, sổ tạm trú giả;
d) Cho người
khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng
ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó;
đ) Cá nhân, chủ hộ
gia đình cho người khác nhập hộ khẩu vào cùng một chỗ ở của mình nhưng
không bảo đảm diện tích tối thiểu trên đầu người theo quy định;
e) Ký hợp đồng
lao động không xác định thời hạn với người lao động không thuộc doanh nghiệp
của mình để nhập hộ khẩu;
g) Sử dụng hợp
đồng lao động trái với quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu;
h) Không khai
báo tạm trú cho người nước ngoài thuê nhà để ở.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2;
Điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú đối với hành vi quy
định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a Khoản 3 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ
thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều này;
c) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này;
d) Buộc hủy bỏ
hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu quy định tại Điểm
e, g Khoản 3 Điều này.
Điều
9. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a) Không xuất
trình chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực
hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân
dân;
c) Không thực
hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ chứng minh nhân dân khi có
yêu cầu của người có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng chứng
minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
b) Tẩy xóa, sửa
chữa chứng minh nhân dân;
c) Thuê, mượn
hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái
quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khai man, giả
mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân
dân;
b) Làm giả chứng
minh nhân dân;
c) Sử dụng chứng
minh nhân dân giả.
4. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thế chấp chứng minh nhân dân
để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2,
Khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi chứng
minh nhân dân đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều
10. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ,
pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực
hiện hoặc thực hiện không kịp thời, đầy đủ quy định về kiểm tra định kỳ các
loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được trang bị;
b) Vi phạm chế
độ bảo quản các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
c) Cho trẻ
em sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm;
d) Lưu hành các
loại giấy phép về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo
hoa không còn giá trị sử dụng.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không kê khai
và đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ với cơ quan có
thẩm quyền;
b) Sử dụng các
loại pháo mà không được phép.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại, cố
ý làm hư hỏng, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
b) Trao đổi, mua
bán, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế
chấp, làm hỏng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa;
c) Không thông
báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất các loại giấy phép, giấy
chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ và pháo hoa;
d) Sử dụng các
loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái quy định nhưng chưa gây hậu quả;
đ) Sử dụng các loại
vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
e) Giao vũ khí, công
cụ hỗ trợ cho người không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng;
g) Không giao
nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Mua, bán các
loại phế liệu, phế phẩm là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
b) Vi phạm các
quy định an toàn về vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
c) Cưa hoặc tháo
bom, mìn, đạn, lựu đạn, thủy lôi và các loại vũ khí khác để lấy thuốc
nổ trái phép;
d) Sản xuất,
tàng trữ, mua, bán, vận chuyển trái phép pháo, thuốc pháo và đồ chơi nguy hiểm;
đ) Làm mất vũ khí,
công cụ hỗ trợ.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sản xuất, sửa
chữa các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
b) Sản xuất, sửa
chữa các loại đồ chơi đã bị cấm;
c) Mua, bán, vận
chuyển, tàng trữ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
d) Mua, bán, vận
chuyển, tàng trữ trái phép vũ khí thể thao;
đ) Vận chuyển vũ khí,
các chi tiết vũ khí quân dụng, phụ kiện nổ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy
phép hoặc có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép hoặc
không có các loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
e) Bán vật liệu
nổ công nghiệp, Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên) cho các đơn vị
chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vềan ninh, trật tự và giấy phép sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên)
hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sản xuất, chế
tạo, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn trái phép;
b) Mang vào hoặc
mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép vũ khí, súng săn, công cụ hỗ trợ, các
loại pháo, đồ chơi nguy hiểm.
7. Các hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp thì bị
xử lý theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan đến quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân
bón, quản lý vật liệu nổ công nghiệp.
8. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản
1; Điểm b Khoản 2; Điểm d, đ, g Khoản 3; Điểma, c, d Khoản 4; Khoản 5;
Khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong thời hạn từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều này;
c) Tước quyền sử
dụng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa trong thời hạn từ 09
tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, d Khoản 3; Điểm b
Khoản 4 Điều này.
9. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi, hủy bỏ
giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều
này.
Điều
11. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng người
không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn vào làm việc trong các cơ sở kinh doanh có
điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Không xuất trình
giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự khi có yêu cầu kiểm tra của cơ
quan có thẩm quyền;
c) Không thông
báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự;
d) Không thực
hiện đầy đủ các quy định về quản lý an ninh, trật tự đối với ngành nghề kinh
doanh có điều kiện.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Kinh doanh
không đúng ngành, nghề, địa điểm ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự;
b) Thay đổi
người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, người đại diện theo
pháp luật của cơ sở kinh doanh mà không có văn bản thông báo với cơ quan có
thẩm quyền;
c) Cho mượn, cho
thuê, mua, bán giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để thực hiện
hành vi trái quy định của pháp luật;
d) Nhận cầm cố
tài sản mà theo quy định tài sản đó phải có giấy tờ sở hữu nhưng không có các loại
giấy tờ đó;
đ) Nhận cầm cố tài
sản nhưng không có hợp đồng theo quy định;
e) Cầm cố tài
sản thuộc sở hữu của người khác mà không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó
cho người mang tài sản đi cầm cố;
g) Bảo quản tài
sản cầm cố không đúng nơi đăng ký với Cơ quan có thẩm quyền;
h) Hoạt động
kinh doanh vũ trường, trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài,
casino nhưng không có bảo vệ là nhân viên của công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ
theo quy định;
i) Bán hoặc cho
thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho những đối tượng không có
giấy phép sử dụng loại thiết bị trên của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hoạt động
kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về an ninh, trật tự mà không có giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Sửa chữa, tẩy
xóa giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
c) Không duy trì
đúng và đầy đủ các điều kiện về an ninh, trật tự trong quá trình hoạt động kinh
doanh;
d) Cho vay tiền
có cầm cố tài sản, nhưng lãi suất cho vay vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân
hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho vay.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng cơ sở
kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động tệ
nạn xã hội hoặc các hành vi vi phạm pháp luật;
b) Cầm cố tài
sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh,
trật tự trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại
Điểm a, c Khoản 2; Điểm d Khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy
định tại Khoản 4 Điều này.
6. Người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4
Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục
xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
12. Vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông
báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận đã
đăng ký mẫu dấu;
b) Không đăng ký
lại mẫu dấu với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khắc các loại
con dấu mà không có giấy phép khắc dấu hoặc các giấy tờ khác theo quy định;
b) Sử dụng con
dấu chưa đăng ký lưu chiểu mẫu dấu hoặc chưa có giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu
dấu;
c) Tự ý mang con
dấu ra khỏi cơ quan, đơn vị mà không được phép của cấp có thẩm quyền;
d) Không thông
báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất con dấu đang sử dụng;
đ) Không đổi lại
con dấu khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về việc đổi tên cơ quan,
tổ chức dùng dấu hoặc đổi tên cơ quan cấp trên hoặc thay đổi về trụ sở cơ
quan, tổ chức có liên quan đến mẫu dấu;
e) Không khắc
lại con dấu theo mẫu quy định;
g) Không nộp lại
con dấu và giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu khi quyết định của cấp
có thẩm quyền có hiệu lực về việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể,
kết thúc nhiệm vụ, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc chấm dứt hoạt động của cơ
quan, tổ chức hoặc tạm đình chỉ sử dụng con dấu;
h) Không thông
báo mẫu dấu với các cơ quan có thẩm quyền trước khi sử dụng;
i) Không xuất
trình con dấu và giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu khi có yêu cầu kiểm tra của
cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không nộp lại
con dấu, giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu hoặc không nộp con dấu theo đúng
thời hạn khi có quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền;
b) Đóng dấu vào
văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc chữ ký của người
không có thẩm quyền;
c) Mượn, cho
mượn con dấu, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức khác để hoạt động;
d) Sản xuất con
dấu pháp nhân không đúng thủ tục theo quy định.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Mang con dấu
vào nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà không có giấy phép hoặc
không có giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu;
b) Sử dụng trái
phép con dấu mang từ nước ngoài vào Việt Nam;
c) Làm giả hồ sơ
để làm thêm con dấu của cơ quan, tổ chức;
d) Khắc dấu giả
hoặc sử dụng con dấu giả.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản
2; Điểm d Khoản 3; Điểm c, d Khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm d Khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
con dấu đối với hành vi quy định tại Điểm b, đ, e Khoản 2; Điểm c Khoản 3;
Điểm c, d Khoản 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi
con dấu, giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu đối với hành vi quy định tại Điểm g
Khoản 2; Điểm a Khoản 3 Điều này;
c) Buộc hủy bỏ
văn bản, giấy tờ đóng dấu sai quy định đối với hành vi quy định tại Điểm b
Khoản 3 Điều này.
6. Người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này,
thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
13. Vi phạm các quy định về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a) Nhân viên bảo
vệ không mặc trang phục, không đeo biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu trái
quy định khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ;
b) Không có giấy
chứng nhận nhân viên bảo vệ do giám đốc doanh nghiệp cấp.
2. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông
báo cho cơ quan có thẩm quyền về nơi đặt trụ sở hoặc mục tiêu bảo vệ, thời gian
bắt đầu hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện; không báo
cáo định kỳ hoặc không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc
mất giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Không xuất
trình được giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh
doanh dịch vụ bảo vệ khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền;
c) Sử dụng nhân
viên dịch vụ bảo vệ chưa qua đào tạo hoặc chưa được cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo
vệ;
d) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc đào tạo, sát hạch nhân viên dịch vụ bảo
vệ.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tiến hành
hoạt động kinh doanh các ngành, nghề và dịch vụ khác ngoài dịch vụ bảo vệ, trừ
trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này;
b) Không thông
báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi người đứng đầu doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện;
c) Không thực
hiện việc cấp giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ hoặc biển hiệu cho nhân viên bảo
vệ;
d) Tuyển dụng
nhân viên dịch vụ bảo vệ không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh
dịch vụ bảo vệ mà không có giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh,
trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
b) Trang bị các
trang phục, biển hiệu, cấp hiệu, mũ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ trái quy định;
c) Hoạt động
điều tra, thám tử tư dưới mọi hình thức;
d) Cho người
khác mượn tên tổ chức, cá nhân để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo
vệ;
đ) Thành lập doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ để cho người khác kinh doanh;
e) Đào tạo, cấp
chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ mà không được phép,
không thuộc thẩm quyền;
g) Hoạt động
kinh doanh dịch vụ bảo vệ nhưng không ký hợp đồng với cá nhân, tổ chức
thuê dịch vụ bảo vệ;
h) Thuê dịch vụ
bảo vệ nhưng yêu cầu nhân viên dịch vụ bảo vệ sử dụng vũ lực hoặc thực hiện các
hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức;
i) Thuê dịch vụ
bảo vệ nhằm mục đích đe dọa, cản trở hoặc gây khó khăn cho hoạt động bình
thường, hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo
vệ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều
này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ
bảo vệ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3; Điểm
c, g Khoản 4 Điều này;
c) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4
Điều này.
6. Người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này,
thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
14. Vi phạm các quy định về tố tụng hình sự, thi hành án hình sự, thi hành các
biện pháp xử lý hành chính
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
nghĩa vụ của người bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn theo quy định.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về việc chấp
hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng;
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Vi phạm các
quy định về việc chấp hành biện pháp ngăn chặn: bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo
lãnh, cấm đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm
hoặc có các hành vi vi phạm các biện pháp ngăn chặn khác theo quy định của pháp
luật;
b) Vi phạm nghĩa
vụ của người tham gia tố tụng: không cung cấp tài liệu, vật chứng theo yêu cầu
hợp pháp của cơ quan và người tiến hành tố tụng, không thực hiện nghĩa vụ của
người làm chứng, người phiên dịch, người bào chữa, người có quyền và lợi
ích liên quan đến vụ án; vi phạm các quy định về việc chấp hành các quy định về
bảo quản vật chứng, niêm phong, kê biên tài sản hoặc có các hành vi vi phạm
khác theo quy định của pháp luật;
c) Vi phạm quy
định về việc chấp hành biện pháp tạm giữ, tạm giam; vi phạm các quy định về thi
hành hình phạt tiền, hình phạt tịch thu tài sản.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đến 3.000.000 đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người được
hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù đi khỏi nơi cư trú mà không được sự đồng
ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc không có mặt tại nơi chấp hành án, cơ
quan thi hành án hình sự nơi cư trú sau khi hết thời hạn hoãn, tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù;
b) Người bị kết
án phạt tù đang được tại ngoại có quyết định thi hành án mà không có mặt tại cơ
quan thi hành án theo thời hạn quy định;
c) Người bị phạt
tù cho hưởng án treo, người bị án phạt cải tạo không giam giữ mà không thực
hiện nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định; không có mặt theo yêu cầu
của cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát,
giáo dục mà không có lý do chính đáng hoặc đi khỏi nơi cư trú mà không được sự
đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Người bị án
phạt quản chế không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định;
không có mặt theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi quản chế mà không có lý do chính đáng; đi khỏi nơi quản chế mà không
được sự đồng ý của người có thẩm quyền hoặc đi khỏi nơi quản chế quá thời hạn
cho phép mà không có lý do chính đáng;
đ) Người bị án phạt
cấm cư trú mà cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú hoặc không có mặt theo yêu
cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
e) Người bị án
phạt tước một số quyền công dân không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành án
theo quy định;
g) Người bị án phạt
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định không thực
hiện nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định.
Điều
15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài
sản;
b) Công nhiên
chiếm đoạt tài sản của người khác;
c) Dùng thủ đoạn
gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d) Sử dụng trái
phép tài sản của người khác.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc
cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
b) Gây mất mát,
hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;
c) Dùng thủ đoạn
hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
d) Gian lận
hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà,
đất hoặc các tài sản khác;
đ) Mua, bán, cất giữ
hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm
pháp luật mà có;
e) Chiếm giữ
trái phép tài sản của người khác.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản
1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.
4. Người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này,
thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
16. Vi phạm quy định về bảo vệ các công trình công cộng, công trình an ninh,
trật tự
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự ý xê dịch các loại biển báo,
biển chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tự ý xê dịch,
tháo dỡ cột dây điện thoại, điện tín, cột đèn, hàng rào của các cơ quan nhà
nước hoặc các công trình công cộng khác;
b) Tháo dỡ, phá
hủy hoặc làm bất cứ việc gì khác gây hư hại đến các loại biển báo, biển
chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. Người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này, thì tùy theo
mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
17. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người nước ngoài đi lại
trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị
thay hộ chiếu.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông
báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu hoặc giấy tờ
khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú;
b) Tẩy, xóa, sửa
chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu hoặc giấy tờ khác
có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú và thẻ thường trú;
c) Khai không
đúng sự thật để được cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị
thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc giấy tờ có giá trị nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam;
d) Người nước
ngoài đi vào khu vực cấm, khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không
có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép;
đ) Không xuất trình
hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có liên quan
đến xuất nhập cảnh khi nhà chức trách Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu
cầu khác của nhà chức trách Việt Nam về kiểm tra người, hành lý;
e) Người nước
ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ
tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 15 ngày trở xuống mà không
được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
g) Cho người nước
ngoài nghỉ qua đêm nhưng không khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước
ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định
khác của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Qua lại biên
giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định;
b) Trốn hoặc tổ
chức, giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm mục
đích vào Việt Nam hoặc ra nước ngoài;
c) Cho người
khác sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để thực hiện hành vi
trái quy định của pháp luật;
d) Sử dụng hộ
chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu của người khác để nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;
đ) Người nước ngoài
không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm
trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày trở lên mà không được cơ
quan có thẩm quyền cho phép;
e) Người nước
ngoài đã được cấp thẻ thường trú mà thay đổi địa chỉ nhưng không khai báo để
thực hiện việc cấp đổi lại.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chủ phương
tiện, người điều khiển các loại phương tiện chuyên chở người nhập cảnh, xuất
cảnh Việt Nam trái phép;
b) Sử dụng hộ
chiếu giả, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu giả, thị thực giả, thẻ tạm trú
giả, thẻ thường trú giả, dấu kiểm chứng giả để xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
cư trú.
5. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Giúp đỡ, chứa
chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác đi nước ngoài, ở lại nước ngoài,
vào Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép;
b) Người nước
ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được
phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
c) Cá nhân, tổ
chức ở Việt Nam bảo lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt
Nam, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy tờ có giá trị
nhập cảnh, cư trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy
định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi bảo lãnh, mời hoặc làm thủ
tục cho người nước ngoài nhập cảnh, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn
tạm trú, giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam;
d) Người nước
ngoài nhập cảnh hoạt động không đúng mục đích, chương trình đã đề nghị xin cấp
thẻ tạm trú, thẻ thường trú.
6. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Giả mạo hồ
sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu,
thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú;
b) Làm giả hộ
chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ
thường trú hoặc dấu kiểm chứng;
c) Trốn vào đại
sứ quán, lãnh sự quán hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt
Nam;
d) Người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Tổ chức, đưa
dẫn hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2;
Điểm c, d Khoản 3; Điểm a Khoản 4; Điểm a, b Khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ
thường trú hoặc dấu kiểm chứng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2;
Điểm d, đ Khoản 3; Điểm b Khoản 4; Điểm a, b Khoản 6 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ
thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2;
Điểm c Khoản 5 Điều này.
9. Người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5
và Khoản 6 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử
phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
18. Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) In ấn, sao
chụp tài liệu mật, tối mật, tuyệt mật không đúng quy định;
b) Phổ biến,
nghiên cứu thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước không theo đúng quy định;
c) Không thực
hiện đúng quy định về vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước;
d) Tiêu hủy các
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không đúng quy định;
đ) Vào khu vực cấm,
địa điểm cấm, nơi bảo quản, lưu giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung
thuộc phạm vi bí mật nhà nước mà không được phép;
e) Quay phim,
chụp ảnh, vẽ sơ đồ ở khu vực cấm.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp
thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân ở trong
nước và nước ngoài không đúng theo quy định;
b) Mang tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước ra nước ngoài mà không được phép của cơ quan và
người có thẩm quyền;
c) Quay phim,
chụp ảnh, vẽ sơ đồ ở khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều
này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
tài liệu, thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại
Điểm a, b, e Khoản 1; Khoản 2 Điều này;
b) Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều
này.
Điều
19. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng trang phục, cấp hiệu,
phù hiệu, số hiệu dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép
trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hoặc đổi trái phép
trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép hoặc làm
giả trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản
3 Điều này.
5. Người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản
3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt
trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
20. Hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người
thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho
cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của
người thi hành công vụ.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở hoặc
không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công
vụ;
b) Có lời nói,
hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;
c) Xúi giục, lôi
kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát của người thi hành công vụ.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Dùng vũ lực
hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ;
b) Gây thiệt hại
về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;
c) Đưa tiền, tài
sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử
lý vi phạm hành chính.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu số tiền,
tài sản hoặc lợi ích vật chất khác đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3
Điều này.
MỤC
2. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI
Điều
21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử
dụng trái phép chất ma túy.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, vận
chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép;
b) Tàng trữ, vận
chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất
ma túy;
c) Sản xuất,
mua, bán những dụng cụ sử dụng chất ma túy trái quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc
phiện, cây cần sa và các loại cây khác có chứa chất ma túy.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người chủ
hoặc người có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ,
các phương tiện giao thông và các nơi khác để cho người khác lợi dụng sử dụng
chất ma túy trong khu vực, phương tiện mình quản lý;
b) Môi giới,
giúp đỡ, tạo điều kiện hoặc bằng các hình thức khác giúp cho người khác sử dụng
trái phép chất ma túy;
c) Chuyển chất
ma túy, chất hướng thần hoặc các chất ma túy khác cho người không được
phép cất giữ, sử dụng.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp trái
pháp luật địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy;
b) Vi phạm
các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các chất có
chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;
c) Vi phạm các
quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất ma
túy;
d) Vi phạm các
quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất ma túy;
đ) Vi phạm các quy
định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền chất ma túy;
e) Vi phạm các quy
định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất tại các khu vực cửa
khẩu, biên giới, trên biển.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và
Khoản 5 Điều này.
7. Người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và
Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử
phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
22. Hành vi mua dâm
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm nhiều người cùng một
lúc.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo hoặc ép buộc người
khác cùng mua dâm.
Điều
23. Hành vi bán dâm
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi bán dâm.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho nhiều người cùng một
lúc.
3. Người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này,
thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
24. Hành vi khác có liên quan đến mua dâm, bán dâm
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp địa điểm cho hoạt
động mua dâm, bán dâm.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Dẫn dắt, dụ
dỗ hoạt động mua dâm, bán dâm;
b) Che giấu, bảo
kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Lôi kéo, ép
buộc hoặc cưỡng bức người khác bán dâm;
b) Dùng các thủ
đoạn khống chế, đe dọa người mua dâm, bán dâm để đòi tiền, cưỡng đoạt tài sản.
4. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Lợi dụng uy
tín để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;
b) Đe dọa dùng
vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;
c) Môi giới mua
dâm, bán dâm nhưng không thường xuyên;
d) Góp vốn để sử
dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;
b) Dùng vũ lực
để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu số
tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2 và
Khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu số
tiền góp vốn để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm đối với hành vi
quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này.
Điều
25. Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm
1. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người đứng đầu cơ sở kinh doanh
dịch vụ do thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm ở
cơ sở do mình quản lý.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán
dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng
giấy phép kinh doanh trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều
26. Hành vi đánh bạc trái phép
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô,
số đề.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau
đây:
a) Đánh bạc trái
phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam
cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng
tiền, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng
máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược bằng
tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi
giải trí, các hoạt động khác;
d) Bán bảng đề,
ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhận gửi
tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Che giấu việc
đánh bạc trái phép.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh
bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi
kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà, chỗ
ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;
c) Đặt máy đánh
bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt
động cá cược ăn tiền trái phép.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức
đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô,
đề;
b) Tổ chức sản
xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng
lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá
cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các
hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối
với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4
và Khoản 5 Điều này.
7. Người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và
Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử
phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
MỤC
3. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều
27. Vi phạm quy định trong việc ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện quy
định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a) Chấp hành
không đầy đủ nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
b) Làm mất tác
dụng hoặc để nội quy, tiêu lệnh, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy
và chữa cháy cũ mờ, không nhìn rõ chữ, ký hiệu chỉ dẫn;
c) Trang bị nội
quy, tiêu lệnh, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy
không đúng quy cách.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không bố trí,
niêm yết tiêu lệnh, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa
cháy;
b) Không chấp
hành nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
c) Không phổ
biến nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy cho những người trong phạm vi
quản lý của mình;
d) Ban hành các
nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy không đầy đủ nội dung hoặc không
phù hợp với tính chất nguy hiểm cháy, nổ của cơ sở.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí, niêm yết nội
quy về phòng cháy và chữa cháy.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có hoặc có quy định,
nội quy về phòng cháy và chữa cháy nhưng trái với các văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nước.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều
28. Vi phạm quy định về kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không xuất
trình hồ sơ, tài liệu phục vụ cho kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Thực hiện
không đầy đủ hoặc không đúng thời hạn các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy đã
được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản;
b) Không cử
người có trách nhiệm tham gia đoàn kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa
cháy;
c) Không tự tổ
chức kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không tổ chức
thực hiện văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có
thẩm quyền;
b) Không thực
hiện các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan có thẩm quyền yêu
cầu bằng văn bản.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sau khi cơ sở được thẩm
duyệt và nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, trước khi đưa cơ sở vào hoạt
động người đứng đầu cơ sở không có văn bản thông báo và ký cam kết cơ sở đã đáp
ứng đủ các yêu cầu và duy trì các điều kiện về đảm bảo an toàn về phòng cháy và
chữa cháy trong quá trình sử dụng nhà, công trình và hoạt động sản xuất, kinh
doanh theo quy định.
5. Người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, 3 và Khoản
4 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt
trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
29. Vi phạm về hồ sơ quản lý công tác an toàn phòng cháy và chữa cháy
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a) Không thực
hiện việc báo cáo về công tác phòng cháy và chữa cháy;
b) Không đủ tài
liệu trong hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy;
c) Không cập
nhật những thông tin thay đổi liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy
trong hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ quản lý, theo
dõi phòng cháy và chữa cháy.
3. Người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này,
thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
30. Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong quản lý, bảo quản và sử
dụng chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không có sổ
sách, hồ sơ theo dõi, quản lý chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản, bố trí, sắp
xếp chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ vượt quá sốlượng, khối lượng hoặc sắp xếp
không đúng khoảng cách, không theo từng nhóm chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ
theo quy định.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị, phương tiện
chứa, đựng chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ không có giấy chứng nhận kiểm định
hoặc không đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy
định.
4. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép
chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ.
5. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất,
hàng nguy hiểm về cháy, nổ.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu chất, hàng
nguy hiểm về cháy, nổ đối với hành vi quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc bảo
quản, bố trí, sắp xếp, giảm số lượng, khối lượng chất, hàng nguy hiểm về cháy,
nổ theo quy định đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc di
chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ đến kho, địa điểm theo quy định đối với
hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
8. Người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, 3, 4 và
Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử
phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
31. Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong sản xuất, kinh doanh
chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ
1. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không có biện
pháp, phương tiện ngăn ngừa tích tụ tĩnh điện theo quy định;
b) Không có biện
pháp thông gió tự nhiên hoặc không có thiết bị thông gió cưỡng bức theo quy
định.
2. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không lắp đặt
các thiết bị phát hiện và xử lý rò rỉ của các chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ
ra môi trường xung quanh;
b) Không có
phương án hoặc thiết bị xử lý sự cố bục, vỡ bể chứa, thiết bị, đường ống
chứa, đựng, dẫn dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ và các chất lỏng dễ cháy khác.
3. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sản xuất,
kinh doanh, san, chiết, nạp chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy
phép;
b) San, chiết,
nạp chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ không đúng nơi quy định hoặc san, chiết,
nạp chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ sang các thiết bị chứa không đúng chủng
loại, không phù hợp với chất, hàng nguy hiểm cháy nổ.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh chất,
hàng nguy hiểm về cháy, nổ thuộc danh mục cấm kinh doanh.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu chất, hàng
nguy hiểm về cháy, nổ đối với hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định đối với hành vi
quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều này.
7. Người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3 và
Khoản 4 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử
phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
32. Vi phạm quy định trong vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a) Làm hư hỏng
giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ;
b) Không mang
theo giấy phép vận chuyển khi vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ;
c) Không bóc, gỡ
biểu trưng chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ gắn trên phương tiện vận chuyển khi
chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ đã được di chuyển khỏi phương tiện vận chuyển;
d) Làm mất giấy
phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ nhưng đã thông báo kịp thời
với cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sắp xếp chất, hàng nguy hiểm
về cháy, nổ trên phương tiện vận chuyển không đúng theo quy định.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không duy trì
đầy đủ các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy khi sử dụng phương tiện
giao thông cơ giới vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ trong thời gian
vận chuyển;
b) Vận chuyển
hàng hóa khác cùng với chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ trên cùng một
phương tiện vận chuyển mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền;
c) Chở người
không có nhiệm vụ trên phương tiện vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Vận chuyển
chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ vượt quá số lượng, khối lượng, chủng loại
quy định trong giấy phép;
b) Không niêm
yết biểu trưng vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ trên phương tiện vận
chuyển;
c) Không chấp
hành các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy hoặc không tuân theo sự
hướng dẫn của người điều hành có thẩm quyền khi bốc, dỡ, bơm, chuyển chất, hàng
nguy hiểm về cháy, nổ ra khỏi phương tiện vận chuyển theo quy định;
d) Bốc, dỡ, bơm,
chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ tại địa điểm không bảo đảm điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy;
đ) Bốc, dỡ, bơm,
chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ đang trên đường vận chuyển sang phương
tiện khác khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền;
e) Làm mất giấy
phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ nhưng không thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Vận chuyển
chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép vận chuyển chất, hàng
nguy hiểm về cháy, nổ;
b) Làm giả hoặc
sử dụng giấy phép giả để vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ;
c) Chữa, tẩy xóa
giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu chất, hàng
nguy hiểm về cháy, nổ đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1; Điểm a, b
Khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc sắp xếp
lại chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định đối với hành vi quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Buộc giảm số
lượng, khối lượng, chủng loại chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định
đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;
c) Buộc di
chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ đến kho, địa điểm theo quy định đối với
hành vi quy định tại Điểm a, b Khoản 5 Điều này;
d) Buộc thu hồi
giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ đối với hành vi quy định
tại Điểm c Khoản 5 Điều này.
8. Người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, 3, 4 và
Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử
phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
33. Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong sử dụng nguồn lửa, nguồn
nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi sử dụng diêm,
bật lửa, điện thoại di động ở những nơi có quy định cấm.
2. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguồn
lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt mà không đảm bảo
khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng nguồn
lửa, các thiết bị điện tử hoặc các thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt khác
ở những nơi có quy định cấm;
b) Hàn, cắt kim
loại mà không có biện pháp đảm bảo an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy
định.
4. Người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều
này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
34. Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong thiết kế, lắp đặt, quản
lý, sử dụng điện
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không có quy
định về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong sử dụng điện tại cơ sở.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị điện không theo
đúng chỉ dẫn của nhà chế tạo.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không
duy trì hoạt động thường xuyên của hệ thống chiếu sáng sự cố;
b) Thay đổi
thiết kế hoặc thay đổi kết cấu, thông số chủ yếu của hệ thống điện, thiết bị
điện mà không được người hoặc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
c) Lắp đặt, sử
dụng dây dẫn điện, cáp dẫn điện hoặc thiết bị đóng ngắt, bảo vệ hoặc thiết bị
tiêu thụ điện không đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy;
d) Sử dụng thiết
bị điện quá tải so với thiết kế;
đ) Sử dụng thiết bị
điện ở những nơi đã có quy định cấm.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng thiết
bị điện không bảo đảm yêu cầu phòng cháy, nổ theo quy định trong môi trường
nguy hiểm cháy, nổ;
b) Không có
nguồn điện dự phòng theo quy định.
5. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không thiết kế, lắp đặt các
hệ thống điện phục vụ yêu cầu phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy
định.
Điều
35. Vi phạm quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong thiết kế, thi
công, kiểm tra, bảo trì hệ thống chống sét
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không có hồ sơ
theo dõi hệ thống chống sét theo quy định.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không kiểm tra định kỳ hệ thống
chống sét theo quy định.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không khắc phục các sai sót,
hư hỏng làm mất tác dụng của hệ thống chống sét.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt hệ thống
chống sét cho nhà, công trình thuộc diện phải lắp đặt hệ thống chống sét theo
quy định.
Điều
36. Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp và phương tiện
bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình thi công, xây dựng
công trình.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thiết kế hệ thống phòng
cháy và chữa cháy đối với công trình thuộc diện phải có thiết kế về phòng cháy
và chữa cháy.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đưa nhà, công trình vào sử
dụng không đảm bảo một trong các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy
đối với công trình không thuộc diện phải thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy.
4. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Thi công, lắp
đặt không đúng theo thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan có thẩm
quyền thẩm duyệt;
b) Không trình
hồ sơ để thẩm duyệt lại khi cải tạo, mở rộng, thay đổi tính chất sử dụng nhà,
công trình trong quá trình thi công, sử dụng theo quy định.
5. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tổ chức thi
công, xây dựng công trình thuộc diện phải thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy
khi chưa có giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy;
b) Chế tạo
mới hoặc hoán cải phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt
về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy mà chưa được cơ quan có thẩm
quyền thẩm duyệt.
6. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đưa nhà, công trình vào
hoạt động, sử dụng khi chưa tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc khắc
phục các điều kiện để đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với hành vi
quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều này;
b) Buộc tổ chức
để cơ quan quản lý nhà nước nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với hành
vi quy định tại Khoản 6 Điều này.
Điều
37. Vi phạm quy định về khoảng cách an toàn phòng cháy và chữa cháy và ngăn
cháy
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a) Bố trí, sắp
xếp vật tư, hàng hóa không đảm bảo khoảng cách an toàn phòng cháy và chữa
cháy và ngăn cháy theo quy định;
b) Không tổ chức
vệ sinh công nghiệp dẫn đến khả năng tạo thành môi trường có nguy hiểm về cháy,
nổ.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi xây tường ngăn cháy, vách
ngăn cháy hoặc làm cửa ngăn cháy và các giải pháp ngăn cháy khác không bảo đảm
yêu cầu theo quy định.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm trần,
sàn, vách ngăn, mái che hoặc tập kết vật liệu dễ cháy ở những nơi không được
phép;
b) Làm nhà, các
công trình khác ở trong rừng hoặc ven rừng không đảm bảo an toàn về chống cháy
lan theo quy định.
4. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không dọn
sạch chất dễ cháy nằm trong hành lang an toàn tuyến ống dẫn dầu mỏ, khí đốt và
sản phẩm dầu mỏ;
b) Xây dựng công
trình mà vi phạm khoảng cách ngăn cháy.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không làm
tường ngăn cháy, vách ngăn cháy, cửa ngăn cháy và các giải pháp ngăn cháy theo
quy định;
b) Làm mất tác
dụng ngăn cháy của tường ngăn cháy, vách ngăn cháy, cửa ngăn cháy và các giải
pháp ngăn cháy.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b
Khoản 5 Điều này;
b) Buộc phải
tháo dỡ công trình xây dựng trái phép đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản
3, Điểm b Khoản 4 Điều này.
Điều
38. Vi phạm quy định về thoát nạn trong phòng cháy và chữa cháy
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi thiết kế cửa
thoát nạn không mở theo hướng thoát nạn, không lắp gương trong cầu thang thoát
nạn.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Bố trí, sắp
xếp vật tư, hàng hóa, phương tiện giao thông và các vật dụng khác cản trở lối
thoát nạn;
b) Tháo, gỡ hoặc
làm hỏng các thiết bị chiếu sáng sự cố, biển báo, biển chỉ dẫn trên lối thoát
nạn;
c) Không lắp đặt
biển báo, biển chỉ dẫn thoát nạn trên lối thoát nạn.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không có đầy
đủ trang thiết bị, dụng cụ cứu nạn theo quy định;
b) Không có
thiết bị thông gió, thoát khói theo quy định cho lối thoát nạn;
c) Không có thiết bị
chiếu sáng sự cố trên lối thoát nạn hoặc có không đủ độ sáng theo quy định hoặc
không có tác dụng;
d) Thiết kế, xây
dựng cửa thoát nạn, lối thoát nạn, cầu thang thoát nạn không đủ số lượng, diện
tích, chiều rộng hoặc không đúng theo quy định.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi khóa, chèn, chặn cửa thoát
nạn.
5. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi làm mất tác dụng của lối
thoát nạn.
Điều
39. Vi phạm quy định về phương án chữa cháy của cơ sở
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không quản lý
phương án chữa cháy theo quy định.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Xây dựng
phương án chữa cháy không đảm bảo yêu cầu;
b) Không phổ
biến phương án chữa cháy.
3. Phạt tiền từ
1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không trình
phê duyệt phương án chữa cháy;
b) Không tham
gia thực tập phương án chữa cháy;
c) Không bổ
sung, chỉnh lý phương án chữa cháy;
d) Không thực
tập đầy đủ các tình huống chữa cháy trong phương án chữa cháy đã được phê
duyệt.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xây
dựng phương án chữa cháy;
b) Không tổ chức
thực tập phương án chữa cháy.
Điều
40. Vi phạm quy định về thông tin báo cháy
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không thay thế
phương tiện, thiết bị thông tin báo cháy hỏng hoặc mất tác dụng.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không có hiệu
lệnh, thiết bị thông tin báo cháy theo quy định;
b) Báo cháy
chậm, không kịp thời; báo cháy không đầy đủ.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Báo cháy giả;
b) Không báo
cháy hoặc ngăn cản, gây cản trở việc thông tin báo cháy;
c) Đơn vị cung
cấp dịch vụ thông tin không kịp thời khắc phục những hỏng hóc đối với thiết bị
tiếp nhận thông tin báo cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy khi
đã có yêu cầu bằng văn bản.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều
này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
41. Vi phạm quy định về trang bị, bảo quản và sử dụng phương tiện phòng cháy và
chữa cháy
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi làm che khuất
phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không kiểm
tra, bảo dưỡng hệ thống, phương tiện phòng cháy và chữa cháy định kỳ;
b) Trang bị
phương tiện phòng cháy và chữa cháy không đầy đủ hoặc không đồng bộ theo quy định;
c) Không trang
bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới theo quy
định.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trang bị, lắp
đặt, sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy chưa được kiểm định về chất
lượng, chủng loại, mẫu mã theo quy định;
b) Trang bị
phương tiện phòng cháy và chữa cháy không phù hợp với tính chất nguy hiểm cháy,
nổ của cơ sở theo quy định;
c) Sử dụng
phương tiện chữa cháy ở vị trí thường trực chữa cháy dùng vào mục đích khác;
d) Không dự trữ
đủ nước chữa cháy theo quy định;
đ) Di chuyển, thay
đổi vị trí lắp đặt phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo thiết kế đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
e) Không trang
bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới chuyên
dùng để vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không trang
bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho nhà, công trình theo quy định;
b) Làm mất, hỏng
hoặc làm mất tác dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
5. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không trang bị, lắp đặt hệ
thống báo cháy, chữa cháy theo quy định.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này.
Điều
42. Vi phạm quy định về công tác chữa cháy
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vào khu vực
chữa cháy khi không được phép của người có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không kịp thời thực hiện việc cứu
người, cứu tài sản hoặc chữa cháy.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không chuẩn
bị sẵn sàng, đầy đủ về lực lượng, phương tiện, nguồn nước và các điều kiện khác
phục vụ chữa cháy theo quy định;
b) Không chấp
hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy;
c) Không chấp
hành lệnh huy động tham gia chữa cháy của người có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cản
trở hoạt động của lực lượng và phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
b) Không tham
gia khắc phục hậu quả vụ cháy khi có yêu cầu của người có thẩm quyền;
c) Không bảo vệ
hiện trường vụ cháy theo quy định;
d) Không bố trí
đường giao thông, vị trí tiếp cận tòa nhà, công trình và các khoảng trống khác
cho xe chữa cháy và các phương tiện chữa cháy cơ giới khác hoạt động theo quy
định.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không tổ chức
việc thoát nạn, cứu người hoặc chữa cháy;
b) Lợi dụng việc
chữa cháy để xâm hại đến sức khỏe, tài sản hợp pháp của công dân và tài sản của
nhà nước.
6. Người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và
Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức
xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
43. Vi phạm quy định về tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, học tập,
bồi dưỡng và huấn luyện về phòng cháy và chữa cháy
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi làm hỏng băng
rôn, khẩu hiệu, panô, áp phích, tranh ảnh tuyên truyền, cổ động về phòng cháy
và chữa cháy.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không tổ chức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy theo quy
định;
b) Sử dụng người
làm lực lượng chữa cháy cơ sở, người điều khiển phương tiện giao thông cơ
giới 4 chỗ ngồi trở lên, người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới vận
chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ nhưng chưa qua lớp huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận đã
qua lớp huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.
3. Phạt tiền từ
1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này,
thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
44. Vi phạm quy định về thành lập, tổ chức, quản lý lực lượng phòng cháy và
chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a) Không đảm bảo
số lượng về con người, thời gian trong một ca trực, kíp trực về an toàn phòng cháy
và chữa cháy;
b) Lực lượng
chữa cháy cơ sở không sử dụng thành thạo phương tiện phòng cháy và chữa cháy
được trang bị tại cơ sở.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không tổ chức phân trực tại cơ sở
theo quy định.
3. Phạt tiền từ
1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Thành lập đội
phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc chuyên ngành không đảm bảo yêu cầu theo quy
định;
b) Không quản
lý, không duy trì hoạt động của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc chuyên
ngành theo quy định.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không tham gia hoạt động
phòng cháy và chữa cháy khi được người có thẩm quyền yêu cầu.
5. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập đội phòng
cháy và chữa cháy cơ sở hay chuyên ngành theo quy định.
Điều
45. Vi phạm quy định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phương tiện, thiết bị
phòng cháy và chữa cháy và thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi của đơn vị thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy mà không đủ tư cách pháp nhân, năng lực chuyên môn kỹ thuật
theo quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh phương tiện, thiết
bị phòng cháy và chữa cháy khi chưa đủ điều kiện về cơ sở vật chất, chuyên môn
kỹ thuật, chưa được đào tạo hoặc tập huấn nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy
theo quy định.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoán cải xe ô tô chữa cháy,
tàu, thuyền chữa cháy chuyên dùng khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi của đơn vị thi công, lắp
đặt hạng mục phòng cháy và chữa cháy mà không đủ tư cách pháp nhân, năng lực
chuyên môn kỹ thuật theo quy định.
Điều
46. Vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
1. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ
bắt buộc không có biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất cho đối tượng tham gia
bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cơ sở thuộc
diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định;
b) Mua bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc không đúng quy tắc, biểu phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do Bộ
Tài chính ban hành;
c) Cơ sở thuộc
diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không tách riêng hợp đồng phần bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc trong hợp đồng bảo hiểm trọn gói theo quy định;
d) Không trích
nộp phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp kinh phí cho hoạt động phòng
cháy và chữa cháy theo quy định.
Điều
47. Vi phạm quy định về phòng, chống cháy, nổ tại hộ gia đình
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vô ý vi phạm quy định an toàn
phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ mà chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt
hại dưới 25.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vô ý vi phạm quy định an toàn
phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vô ý vi phạm quy định an toàn
phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại trên 50.000.000 đồng.
Điều
48. Vi phạm trong việc để xảy ra cháy, nổ
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng
cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại dưới 2.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vô ý vi phạm quy định an toàn
phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổgây thiệt hại từ 2.000.000 đồng đến
dưới 10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vô ý vi phạm quy định an toàn
phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổgây thiệt hại từ 10.000.000 đồng
đến dưới 25.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vô ý để xảy ra cháy, nổ gây
thiệt hại từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi do thiếu trách nhiệm để xảy
ra cháy, nổ.
6. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vô ý để xảy ra
cháy, nổ gây thiệt hại trên 50.000.000 đồng.
MỤC
4. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều
49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho
thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ
1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các
công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia
đình;
b) Không kịp
thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp
cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị
chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công
khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều này.
Điều
50. Hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ
1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đối xử tồi tệ
với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc
rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;
b) Bỏ mặc không
chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ nữ có thai, phụ nữ
nuôi con nhỏ.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi
công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Điều
51. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tiết lộ hoặc
phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc
phạm danh dự, nhân phẩm;
b) Sử dụng các
phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
c) Phổ biến,
phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm
của nạn nhân.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi
công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều này;
b) Buộc thu hồi
tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh đối với hành vi
quy định tại Điểm a, c Khoản 2 Điều này.
Điều
52. Hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a) Cấm thành
viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn
bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây
áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó;
b) Không cho
thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc;
c) Không cho
thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình phải
chứng kiến cảnh bạo lực đối với người, con vật.
3. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cưỡng ép
thành viên gia đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng các loại thuốc
kích dục;
b) Có hành vi
kích động tình dục hoặc lạm dụng thân thể đối với thành viên gia đình mà thành
viên đó không phải là vợ, chồng.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công
khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3
Điều này.
Điều
53. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa
ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với
nhau
Phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm
nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ
bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và
chồng; giữa anh, chị, em với nhau.
Điều
54. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng
Phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
1. Từ chối hoặc
trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối
hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông
bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật.
2. Từ chối hoặc
trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc
con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
Điều
55. Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện
tiến bộ
Phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
1. Cưỡng ép
người khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh
thần hoặc bằng thủ đoạn khác.
2. Cản trở người
khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ,
ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác.
Điều
56. Hành vi bạo lực về kinh tế
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không cho thành viên gia đình sử
dụng tài sản chung vào mục đích chính đáng.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chiếm đoạt
tài sản riêng của thành viên gia đình;
b) Ép buộc thành
viên gia đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp
xúc với chất độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định của pháp
luật về lao động;
c) Ép buộc thành
viên gia đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống.
Điều
57. Hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của
họ
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên
gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thường xuyên đe dọa bằng bạo lực
để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.
Điều
58. Hành vi bạo lực đối với người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia
đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a) Đe dọa người
ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo
lực gia đình;
b) Xúc phạm danh
dự, nhân phẩm người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp
đỡ nạn nhân bạo lực gia đình.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hành hung
người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân
bạo lực gia đình;
b) Đập phá, hủy
hoại tài sản của người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người
giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
này;
b) Buộc xin lỗi
công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này.
Điều
59. Hành vi cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành
vi bạo lực gia đình
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi kích động, xúi
giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cưỡng bức người khác thực hiện
hành vi bạo lực gia đình.
Điều
60. Hành vi cố ý không ngăn chặn, báo tin hành vi bạo lực gia đình và cản trở
việc ngăn chặn, báo tin, xử lý hành vi bạo lực gia đình
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a) Biết hành vi
bạo lực gia đình, có điều kiện ngăn chặn mà không ngăn chặn dẫn đến hậu quả
nghiêm trọng;
b) Biết hành vi
bạo lực gia đình mà không báo tin cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền;
c) Cản trở người
khác phát hiện, khai báo hành vi bạo lực gia đình.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cản trở việc xử lý hành vi bạo
lực gia đình.
Điều
61. Hành vi sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động
hành vi bạo lực gia đình
Phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng,
truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động hành vi bạo lực gia
đình.
Điều
62. Vi phạm quy định về tiết lộ thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình
Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với nhân viên y tế, nhân viên tư vấn
trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình có một trong những hành
vi sau đây:
1. Tiết lộ thông
tin cá nhân của nạn nhân bạo lực gia đình mà không được sự đồng ý của nạn nhân
hoặc người giám hộ của nạn nhân làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín
của nạn nhân.
2. Cố ý
tiết lộ hoặc tạo điều kiện cho người có hành vi bạo lực biết nơi tạm lánh của
nạn nhân bạo lực gia đình.
Điều
63. Hành vi lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để trục lợi
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a) Đòi tiền của
nạn nhân hoặc người nhà nạn nhân sau khi có hành động giúp đỡ nạn nhân bạo lực
gia đình;
b) Yêu cầu thanh
toán chi phí sinh hoạt của nạn nhân ở địa chỉ tin cậy tại cộng đồng;
c) Lợi dụng hoàn
cảnh khó khăn của nạn nhân bạo lực gia đình để yêu cầu họ thực hiện hành vi
trái pháp luật.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Thành lập cơ
sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình để hoạt động trục lợi;
b) Lợi dụng hoạt
động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 06
tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều này.
Điều
64. Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động ngoài phạm vi
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động khi chưa được cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc không đăng ký hoạt động.
Điều
65. Vi phạm quy định về quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a) Cố tình tiếp
xúc với nạn nhân bạo lực gia đình trong thời gian thi hành quyết định cấm tiếp
xúc;
b) Sử dụng điện
thoại, phương tiện thông tin khác để đe dọa, chửi bới, xúc phạm nạn nhân bạo
lực gia đình.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
này.
Chương 3.
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
66. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công
an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
300.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo
lực gia đình; đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy
và chữa cháy.
2. Trạm trưởng,
Đội trưởng, Thủy đội trưởng Cảnh sát đường thủy của người được quy định tại
Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
900.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo
lực gia đình; đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy
và chữa cháy.
3. Trưởng Công
an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất
có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống
bạo lực gia đình; đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã
hội; đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng
cháy và chữa cháy;
c) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử
lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công
an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ –
đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy, Thủy đoàn
trưởng Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng
phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật
tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế
và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng
Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông,
Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động,
Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn
trên sông, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh chính trị
nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh tài chính, tiền tệ,
đầu tư; Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy các quận, huyện thuộc Sở
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại
đội trở lên, có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
6.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống
bạo lực gia đình; đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn
xã hội; đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng cháy và chữa cháy;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ, k Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý
vi phạm hành chính và các Điểm a, b, c, d, e Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Giám đốc Công
an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống
bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng,
chống tệ nạn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Giám đốc Công an
cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ, i, k Khoản 1 Điều 28 Luật
xử lý vi phạm hành chính và các Điểm a, b, c, d, e Khoản 3 Điều 3 Nghị định
này.
6. Cục trưởng
Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế tổng hợp, Cục
trưởng Cục An ninh thông tin, truyền thông, Cục trưởng Cục An ninh tài chính,
tiền tệ, đầu tư, Cục trưởng Cục An ninh nông nghiệp, nông thôn, Cục trưởng Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát đăng ký,
quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra
tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm
về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra
tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt,
Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ, Cục trưởng Cục Theo
dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống
tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng
công nghệ cao có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống
bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng,
chống tệ nạn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ, i, k Khoản 1 Điều 28 Luật xử
lý vi phạm hành chính và các Điểm a, b, c, d, e Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
7. Cục trưởng
Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 6 Điều
này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Điều
67. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống
bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn
xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng cháy và chữa cháy;
c) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền
được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật
xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống
bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã
hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng cháy và chữa cháy;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ, e, h, i, k Khoản 1 Điều 28
Luật xử lý vi phạm hành chính và các Điểm a, b, c, d, e Khoản 3 Điều 3 Nghị
định này.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống
bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn
xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng cháy và chữa cháy;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành
chính và Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều
68. Thẩm quyền xử phạt hành chính của các cơ quan khác
Các lực lượng: Bộ đội
biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền xử phạt theo quy
định của Luật xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi quy định tại
Chương II Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi, lĩnh vực mình
quản lý.
Điều
69. Thẩm quyền xử phạt hành chính của Thanh tra, Quản lý thị trường
Thanh tra Lao
động – Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xử phạt theo quy định của Luật xử lý
vi phạm hành chính đối với những hành vi quy định tại Mục 2 Chương II; Thanh
tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền xử phạt theo quy định của Luật
xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi quy định tại Mục 4 Chương II;
các lực lượng Thanh tra chuyên ngành, Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt
theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi quy
định tại Điều 20 Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi,
lĩnh vực mình quản lý.
Điều
70. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt
1. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của những người có thẩm quyền quy định tại các Điều 66,
67, 68, 69 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành
chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ
chức gấp 02 (hai) lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
2. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của các lực lượng thuộc Công an nhân dân thực hiện theo
quy định tại Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 66 Nghị định này
theo chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.
Điều
71. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 66, 67, 68, 69 Nghị định
này.
2. Người có thẩm
quyền đang thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao thuộc lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng,
chống bạo lực gia đình.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
72. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2013.
2. Các Điều 14,
15, 16, 17, 18, 19, 20 Chương 3 Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10
năm 2004 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng, chống mại
dâm, Nghị định số 110/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2009 quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình, Nghị định số
73/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Nghị
định số 52/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2012 quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy hết hiệu lực, kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều
73. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống
tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình xảy ra
trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem
xét, giải quyết, thì áp dụng các quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
2. Đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng,
chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình xảy
ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà còn khiếu nại thì áp dụng quy định
của những Nghị định trước đây để xử lý.
Điều
74. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ
Công an chịu trách nhiệm tổ chức, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Nghị định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (3b).
|